Báo cáo tự đánh giá nhà trường năm 2022

Đăng lúc: 10:13:49 21/03/2023 (GMT+7)

Nhà trường tiến hành tự đánh giá nhà trường năm 2022, chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài và kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia.

BAO CAO TU DANH GIA- THCS QUANG TIEN 2022 THÁNG 10.2022.docx
 


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SẦM SƠN

 TRƯỜNG THCS QUẢNG TIẾN

 
 

 

 


BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ  KÝ

 THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh,

chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Nguyễn Sỹ Thuấn

Hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng

Chủ tịch hội đồng

 

2

Ngô Trọng Tú

Phó hiệu trưởng, phó chủ tịch hội đồng

Phó chủ tịch Hội đồng

 

3

Lê Thị Thuỷ

Thư ký, thư ký

Thư ký

 

4

Đỗ Trung Thành

Tổ trưởng chuyên môn, thư ký

Thành viên

 

5

Ngô Trọng Tú

Giáo viên, trưởng nhóm

Tổ trưởng nhóm 1

 

6

Nguyễn Thị Tâm

Tổ trưởng chuyên môn, trưởng nhóm

Tổ trưởng nhóm 2

 

7

Nguyễn Thị Thuý

Giáo viên

Thành viên

 

8

Đinh Thị Mai

Giáo viên, thư ký

Thành viên

 

9

Nguyễn Văn Mực

Giáo viên

Thành viên

 

10

Hà Viết Bình

Giáo viên

Thành viên

 

11

Nguyễn Thị Hải

Cán bộ văn phòng, trưởng nhóm

Tổ trưởng nhóm 3

 

12

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Giáo viên

Thành viên

 

13

Nguyễn Thị Hạnh

Nhân viên

Thành viên

 

 

 

THANH HÓA - THÁNG 10 NĂM 2022


MỤC LỤC

 

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

2

Danh mục các chữ viết tắt

4

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

5

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

6

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

13

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

13

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

13

Mở đầu

13

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

13

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác.

15

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.

16

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

18

Tiêu chí 1.5: Lớp học.

20

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản.

20

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên.

23

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục. 

24

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

26

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.

27

Kết luận về Tiêu chuẩn 1

29

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

30

Mở đầu

30

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.

31

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên.

32

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên.

35

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh.

37

Kết luận về Tiêu chuẩn 2

39

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

40

Mở đầu

40

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập.

41

Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập.

42

Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị.

44

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.

45

Tiêu chí 3.5: Thiết bị.

46

Tiêu chí 3.6: Thư viện.

48

Kết luận về Tiêu chuẩn 3

49

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

50

Mở đầu

50

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh.

50

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.

52

Kết luận về Tiêu chuẩn 4

55

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.

55

Mở đầu

55

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông.

56

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

58

Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định.

59

Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp.

61

Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh.

62

Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục.

64

Kết luận về Tiêu chuẩn 5

66

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

68

Phần IV. PHỤ LỤC

 


 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

BGH

Ban giám hiệu

CBCC

Cán bộ công chức

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CGQ

Chuẩn quốc gia

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐGN

Đánh giá ngoài

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDTX-DN

Giáo dục thường xuyên dạy nghề

GDTrH

Giáo dục trung học

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

HK

Học kì

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

HT

Hiệu trưởng

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

KH

Kế hoạch

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PHT

Phó hiệu trưởng

Quyết định

TĐG

Tự đánh giá

TNCSHCM

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân


 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

X

X

 

Tiêu chí 1.2

 

X

X

 

Tiêu chí 1.3

 

X

X

 

Tiêu chí 1.4

 

X

X

X

Tiêu chí 1.5

 

X

X

 

Tiêu chí 1.6

 

X

X

X

Tiêu chí 1.7

 

X

X

 

Tiêu chí 1.8

 

X

X

 

Tiêu chí 1.9

 

X

X

 

Tiêu chí 1.10

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

X

X

 

Tiêu chí 2.2

 

X

X

 

Tiêu chí 2.3

 

X

X

 

Tiêu chí 2.4

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

X

 

 

 

Tiêu chí 3.2

X

 

 

 

Tiêu chí 3.3

X

 

 

 

Tiêu chí 3.4

X

 

 

 

Tiêu chí 3.5

X

 

 

 

Tiêu chí 3.6

X

 

 

 

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

X

X

X

Tiêu chí 4.2

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

X

X

 

Tiêu chí 5.2

 

X

X

 

Tiêu chí 5.3

 

X

X

 

Tiêu chí 5.4

 

X

X

 

Tiêu chí 5.5

 

X

X

 

Tiêu chí 5.6

 

X

X

 

         Kết quả: Chưa đạt.

2. Kết luận: Chưa đạt.

Phần I

SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường: TRƯỜNG THCS QUẢNG TIẾN

Tên trước đây: TRƯỜNG THCS QUẢNG TIẾN

Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP SẦM SƠN

Tỉnh

Tỉnh Thanh Hóa

 

Họ và tên

hiệu trưởng

Nguyễn Sỹ Thuấn

Thành phố

Thành phố Sầm Sơn

 

Điện thoại

0949780770

Phường

Quảng Tiến

 

Fax

 

Đạt CQG

x

 

Website

 

Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)

07/06/1993

 

Số điểm trường

 

Công lập

x

 

Loại hình khác

 

Tư thục

 

 

Thuộc vùng khó khăn

(Không)

Trường chuyên biệt

 

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

(Không)

Trường liên kết với nước ngoài

 

 

 

 

1. Số lớp học

Số lớp học

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Khối lớp 6

6

5

6

5

6

Khối lớp 7

6

6

5

6

5

Khối lớp 8

5

6

6

6

6

Khối lớp 9

5

6

6

6

6

Cộng

22

23

23

23

23

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

28

29

29

29

 

 

1

Phòng học

22

23

23

23

23

 

a

Phòng kiên cố

22

23

23

23

23

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

2

Phòng bộ môn

3

3

3

3

3

 

a

Phòng kiên cố

3

3

3

3

3

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

3

Khối phục vụ học tập

3

3

3

3

5

 

a

Phòng kiên cố

3

3

3

3

5

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

7

7

7

7

7

 

1

Phòng kiên cố

7

7

7

7

0

 

2

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

3

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

III

Thư viện

1

1

1

1

1

 

IV

Các công trình, khối phòng chức năng khác

2

2

2

2

5

 

 

Cộng

37

38

38

38

 

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

 

 

 

1

 

 

Phó hiệu trưởng

1

 

 

 

 

1

 

Giáo viên

45

 

 

2

40

3

 

Nhân viên

2

1

 

 

1

1

 

Cộng

49

 

 

2

42

5

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

1

Tổng số giáo viên

41

38

42

44

45

2

Tỷ lệ giáo viên/ lớp

41/22

38/23

42/23

46/23

45/23

3

Tỷ lệ giáo viên/ học sinh

 

 

 

46/954

45/979

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

4

4

4

4

4

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp thành phố hoặc tương đương trở lên

22

22

22

24

24

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

1

Tổng số học sinh

966

996

993

954

979

 

- Nữ

467

473

479

458

 

 

- Dân tộc thiểu số

 

 

2

3

 

 

- Khối lớp 6

256

240

249

222

265

 

- Khối lớp 7

259

252

241

250

223

 

- Khối lớp 8

242

263

247

239

252

 

- Khối lớp 9

212

241

256

243

238

 

2

Tổng số tuyển mới

256

240

249

222

265

 

3

Học 2 buổi/ ngày

0

0

0

0

0

 

4

Bán trú

0

0

0

0

0

 

5

Nội trú

0

0

0

0

0

 

6

Bình quân số học sinh/ lớp học

43.9

43.3

43.2

41.5

42.5

 

7

Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

98.8

94

94.2

94.8

53/979

94,6

 

- Nữ

94.4

96.8

95.6

96.5

94,6

 

- Dân tộc thiểu số

 

 

 

 

 

 

8

Tổng số học sinh giỏi cấp thành phố/tỉnh

 

 

26

48

 

 

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

0

0

0

0

 

 

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

23

20

17

25

 

 

- Nữ

93

72

55

35

 

 

 

- Dân tộc thiểu số

 

 

 

 

 

 

11

Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt

12

17

15

16

 

 

12

Các số liệu khác

 

 

 

 

 

 

b) Kết quả giáo dục

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi

7.4

6.5

12.9

13,6

 

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại khá

44.9

48

46.9

43.2

 

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém

5.3

4.5

3.9

4

 

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

87.7

87.1

87.6

87

 

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

8.8

11.7

11.2

13

 

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

3.3

1.2

0.0

0

 

 

 


 

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường

Trường Trung học cơ sở Quảng Tiến thành lập ngày 01/6/1993, đặt tại số 136 đường Trần Hưng Đạo khu phố Thọ Xuân phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa. Khi mới thành lập được tách từ trường Phổ thông cơ sở Quảng Tiến.  Bằng sự nỗ lực của cán bộ quản lí, các tổ chức đoàn thể, tập thể CBGV, NV nhà trường cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh, nhà trường đã từng bước vượt lên khó khăn, đã xây dựng trường THCS Quảng Tiến có uy tín, chất lượng, xứng đáng với sự tin tưởng của lãnh đạo địa phương và nhân dân .

Trường có Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh; có 2 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 49 người. Đội ngũ CBGV, NV nhà trường tương đối đủ về số lượng và cơ cấu bộ môn, đồng đều về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, yêu nghề mến trẻ, tận tâm, tận lực hết lòng vì học sinh. Nhiều đồng chí đã có thâm niên công tác lâu năm tại trường, có bề dày kinh nghiệm trong công tác.

Về học sinh, trường hiện có 23 lớp chia thành 4 khối 6, 7, 8, 9 với tổng số 978 học sinh.

Về cơ sở vật chất, trường có tổng diện tích 8764.7m 2 bao gồm khu phòng học, các phòng chức năng và khu vực sân chơi. Trường có 4 dãy nhà cao tầng khi được bàn giao đưa vào sử dụng sẽ gồm các khu nhà gồm có 23 phòng học và 17 phòng chức năng.

Với sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh, Bằng sự cố gắng của tập thể Cán bộ giáo viên nhà trường đã từng bước vượt lên khó khăn đưa chất lượng giáo dục của nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực trong các năm qua; trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia tháng 1 năm 2009, công nhận lại vào tháng 7 năm 2017. Đơn vị đạt chuẩn Văn hóa năm 2010 song chưa duy trì được liên tục trong các năm qua.

Những năm qua chất lượng giáo dục nhà trường không ngừng phát triển, luôn có một vị trí tóp đầu trong khối THCS trong toàn thành phố, học sinh giỏi trong các kỳ thi cấp thành phố không ngừng tăng. Các phong trào thi đua, các hoạt động văn nghệ, TDTT diễn ra sôi nổi, tích cực, hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục nhà trường trong các năm. Trong nhiều năm qua tập thể nhà trường luôn hoàn thành tốt và hàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Chi bộ đạt Chi bộ hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ; các tổ chức, đoàn thể: Công đoàn, Chi đoàn, Đội TNTPHCM, Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, hàng năm đều được cấp Thành phố, cấp tỉnh tặng khen thưởng.

Bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: vẫn còn học sinh xếp loại yếu về học lực; kỹ năng sống của học sinh còn hạn chế. Việc ứng dụng CNTT, sử dụng ngoại ngữ ở một số giáo viên chưa tốt...

Để phát huy những thành tích đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế ngoài việc đề ra những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường còn quan tâm đến công tác tự đánh giá, đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường.

2. Mục đích TĐG

Hội đồng tự đánh giá của nhà trường xem xét, tự kiểm tra, đánh giá và chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục trong nhà trường.

Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG.

Thực hiện Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường PH có nhiều cấp học; Công văn số: 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 12  năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông. Từ tháng 10 năm 2018, trường THCS Quảng Tiến đã tiến hành công tác tự đánh giá theo Thông tư hướng dẫn. Năm 2022 thực hiện cụ thể theo quy trình:

- Thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục (tháng 06/2022).

- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường, tập huấn nghiệp vụ công tác tự đánh giá cho các nhóm (tháng 06/2022 đến tháng 07/2022).

- Thu thập xử lý và phân tích các minh chứng (tháng 7/2022 đến tháng 8/2022).

- Đánh giá các mức độ đạt được theo từng tiêu chí (tháng 8/2022).

- Viết Báo cáo tự đánh giá (tháng 9/2022).

- Công bố Báo cáo tự đánh giá (tháng 10/2022).

- Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá (tháng 10/2022).

Nhà trường đã triển khai công tác TĐG trước Hội đồng sư phạm nhà trường, chọn những CBGV, NV có năng lực tham gia công tác TĐG. Thành lập Hội đồng TĐG, xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các thành viên, thu thập minh chứng và từng bước hoàn thành các tiêu chí, tiêu chuẩn. Phạm vi, phương pháp, công cụ đánh giá được thực hiện đúng hướng dẫn của Thông tư, đảm bảo tính khoa học, dân chủ và công khai. Báo cáo TĐG của nhà trường đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau trong đó có sử dụng phần mền kdcl.edu.viettel của Tập đoàn Viettel để từng bước hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

Sau thời gian TĐG, với tinh thần trách nhiệm của Hội đồng TĐG, nhà trường cơ bản hoàn thành công tác TĐG, là cơ sở đề nghị đánh giá ngoài KĐCLGD. Kết quả đó là sự tập trung cao, không quản về thời gian của tập thể CBGV, NV là thành quả đánh dấu bước ngoặt quan trọng của sự nghiệp giáo dục nhà trường, tiếp tục khẳng định trường THCS Quảng Tiến là trường uy tín và chất lượng, được nhân dân địa phương và phụ huynh tín nhiệm.

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định hiện hành. Các hội đồng, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ và phát huy được vai trò của tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Trong năm năm qua, công tác quản lí được thực hiện khoa học, đúng quy định mang lại hiệu quả cao cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. CBGV, NV và HS của nhà trường luôn chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và sự lãnh đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1:

a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, nhà trường đã xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030” [H1-1-01-01]. Các mục tiêu trong chiến lược phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định theo khoản 3, điều 27, luật giáo dục (2005), phù hợp với tình hình thực tế địa phương, nhà trường.

Kế hoạch chiến lược được thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, UBND phường Quảng Tiến, phù hợp và đáp ứng với thực tế địa phương trong các giai đoạn [H1-1-01-03].

Chiến lược phát triển được niêm yết công khai tại văn phòng nhà trường, thông báo đến toàn thể CBGV, cha mẹ HS, học sinh được biết [H1-1-01-02]. [H1-1-01-05].

Trong các năm học, nhà trường tiến hành rà soát, kiểm tra, bổ sung các nội dung trong chiến lược về: Mục tiêu giáo dục, CSVC, nguồn nhân lực và tài chính để có định hướng cho những năm tiếp theo phù hợp với sự phát triển của từng giai đoạn. Các nội dung thay đổi đều được báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND phường Quảng Tiến và được sự tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng của cán bộ nhân viên, giáo viên thông qua Hội đồng trường [H1-1-01-06].

2. Điểm mạnh

Nội dung mục tiêu của Kế hoạch chiến lược đã thể hiện rõ được tầm nhìn của nhà trường qua từng giai đoạn, phù hợp với tình tình thực tiễn của địa phương và mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS. Chiến lược phát triển của nhà trường được cụ thể hóa và bổ sung trong từng năm học phù hợp với kế hoạch phát triển của phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn.

Chiến lược đã phát huy được tổng lực, tiềm năng sẵn có, sức mạnh tập thể đưa nhà trường đạt và vượt kế hoạch chất lượng giáo dục đề ra. Cho đến thời điểm này, Kế hoạch chiến lược vẫn là định hướng và có tính khả thi cao.

         3. Điểm yếu

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, mặc dù đã được báo cáo với địa phương, song một số mục tiêu về cơ sở vật chất chưa đủ theo yêu cầu.

Mặc dù nhà trường đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển chiến lược, nhưng do điều kiện kinh tế của địa phương còn khó khăn nên việc đầu tư để thực hiện kế hoạch chiến lược còn ít, đặc biệt là nguồn tài chính bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển theo tầm của nhà trường từng giai đoạn: Cụ thể năm học 2022-2023, 2023-2024 sẽ tiếp tục xây dựng phát triển vững chắc chất lượng đội ngũ, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục bổ sung hoàn thiện đầy đủ hơn về CSVC phù hợp đáp ứng với yêu cầu giáo dục của địa phương, nhà trường.

Trường xây dựng Website để đăng tải chiến lược phát triển và đăng tải lên Website của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

Trong các năm học tiếp theo, tầm nhìn đến năm 2025. Từng giai đoạn, từng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác tham mưu với UBND phường Quảng Tiến, UBND thành phố tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư về CSVC, nguồn nhân lực phù hợp, làm tốt công tác XHH, đáp ứng cho học sinh trong các hoạt động giáo dục của một trường chuẩn Quốc gia và Thực hiện chương trình thay sách giáo khoa mới.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo quy định. Hội đồng trường do Chủ tịch UBND thành phố ra quyết định. Các hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng kỷ luật và hội đồng tư vấn do hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập theo đúng điều lệ trường trung học [H1-1-02-02]; [H1-1-02-03]; [H1-1-02-04]. Các hội đồng trường được kiện toàn theo từng năm học, từng thời điểm.

Hội đồng trường thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Nội dung thể hiện qua nghị quyết, các biên bản họp hội đồng trường, hội đồng thi đua – khen thưởng [H1-1-02-05], [H1-1-02-06], [H1-1-02-07].

Các hoạt động được rà soát, đánh giá theo định kỳ trong từng năm học đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Các hội đồng đã hoạt động tích cực, hiệu quả góp phần thúc đẩy, tạo động lực nâng cao chất lượng dạy và học [H1-1-02-08].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đầy đủ Hội đồng trường và các hội đồng chức năng khác phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.

Các hội đồng tuyển sinh, thi đua khen thưởng, KSCL... có nhiều hoạt động chất lượng, sáng tạo, hiệu quả, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tạo thương hiệu trong nhà trường.

         3. Điểm yếu

Hội đồng tư vấn về tâm sinh lí lứa tuổi cho học sinh THCS đã hoạt động song kinh nghiệm và năng lực chuyên môn còn hạn chế chưa thực hiện, phát huy hết chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục duy trì cơ cấu Hội đồng trường và các hội đồng khác của nhà trường phù hợp với quy định của Điều lệ trường Trung học cơ sở của Bộ GD&ĐT.

Tiếp tục phối hợp với một số cơ quan: Trung tâm y tế, Đoàn Thanh niên... quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo điều kiện cho thành viên Hội đồng tư vấn hiểu thêm về sức khỏe, tâm sinh lí lứa tuổi vị thành niên trong nhà trường tạo hoạt động hiệu quả hơn.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có đủ các tổ chức Chi bộ, các đoàn thể và các tổ chức khác. Có QĐ thành lập và hoạt động theo nghị quyết, đúng quy định, điều lệ: [H1-1-03-01], [H1-1-03-06].

Chi bộ Đảng trường THCS Quảng Tiến trực thuộc Đảng bộ phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn, hiện có 35 đảng viên. Nhiều năm liên tục Chi Bộ luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt Chi bộ luôn đạt trong sạch vững mạnh. [H1-1-03-07].

Tổ chức Công đoàn trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Sầm Sơn với 43 đoàn viên. Đội TNTPHCM năm học 2022-2023 có 978 đội viên. Hội Chữ thập đỏ có 1028 hội viên, ngoài ra có Hội Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh... Chi bộ lãnh chỉ đạo toàn diện các hoạt động của các tổ chức. Các tổ chức hoạt động theo kế hoạch: [H1-1-03-04]. Sau mỗi học kỳ và cuối năm học đã làm tốt công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá qua báo cáo tổng kết. Các đoàn thể, tổ chức khác hoạt động và đóng góp tích cực cho hoạt động giáo dục chung của nhà trường đạt kết quả tốt [H1-1.3-05], [H1-1.3-08].

Trong 5 năm qua, dưới sự lãnh đạo của chi bộ các tổ chức hoạt động đều đặn, nhịp nhàng và đạt thành tích cao. Công đoàn liên tục đạt công đoàn vững mạnh xuất sắc, được Liên đoàn Lao động thành phố tặng giấy khen. Điển hình trong phong trào lao động giỏi 5 năm liên tục 2015-2020. Hiện đang xây dựng mô hình tiên tiến về "Công sở văn minh - lịch sự".

2. Điểm mạnh

Nhà trường có Chi bộ Đảng liên tục nhiều năm đạt trong sạch vững mạnh. Các tổ chức chính trị - xã hội khác thường xuyên phối hợp và hỗ trợ tích cực cho hoạt động của nhà trường, được cấp trên nhiều lần khen thưởng.

Công đoàn đã tạo được sức mạnh tổng hợp từ lực lượng quần chúng, tham gia quản lý chuyên môn tốt, tạo nên môi trường dân chủ tại cơ sở, tham gia đánh giá thi đua tạo nên sự công bằng và minh bạch.

Chi đoàn và Liên đội tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi, hiệu quả, đã xây dựng được sân chơi lành mạnh, giáo dục cho học sinh kỹ năng sống và kỹ năng học tập.

         3. Điểm yếu

Các CB, GV, NV đều đã hết tuổi Đoàn, nên tổ chức Đoàn thanh niên danh dự hiệu quả hoạt động chưa cao.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục duy trì hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường phù hợp với quy định của Điều lệ trường Trung học hiện hành; tạo điều kiện về thời gian, phân công công việc hợp lí để các đồng chí đứng đầu các tổ chức đoàn thể tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành công việc được giao.

Động viên các đồng chí đã quá tuổi đoàn tham gia hoạt động Đoàn hiệu quả.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1:

a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Trường Trung học cơ sở Quảng Tiến có một hiệu trưởng và một phó hiệu trưởng do Ủy ban Nhân dân huyện Quảng Xương, UBND TP Sầm Sơn bổ nhiệm và UBND TP Sầm Sơn bổ nhiệm lại. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và thời gian công tác theo quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học [H1-1-04-01];

Nhà trường có hai tổ Chuyên môn (KHTN, KHXH) và tổ Văn phòng, mỗi tổ có một tổ trưởng và một tổ phó đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học [H1-1-04-02];

Tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Điều lệ trường trung học. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định [H1-1-04-03], hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường [H1-1-04-04]. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định của phòng GD&ĐT [H1-1-04-08]. Tham mưu giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi hiệu trưởng yêu cầu [H1-1-04-05]; [H1-1-04-06]; [H1-1-04-07].

Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 1 đến 2 chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục như: Các tổ đã đề xuất và thực hiện chuyên đề về nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao số lượng và chất lượng học sinh giỏi cấp thành phố, cấp cấp tỉnh; chuyên đề các giải pháp nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm [H1-1-04-09].

Hoạt động của tổ chuyên môn định kì rà soát, đánh giá và điều chỉnh [H1-1-04-04]; [H1-1-04-05].

Hoạt động của tổ văn phòng được định kì rà soát, đánh giá và điều chỉnh [H1-1-04-07]; [H1-1-04-10]. [H1-1-04-11].

2. Điểm mạnh

Trường có đủ nhân sự cán bộ quản lý, các hội đồng trong trường, các tổ chức đoàn thể và tổ chuyên môn theo quy định của ngành, có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Tất cả các cán bộ cốt cán đều có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

         3. Điểm yếu

Một số hoạt động chuyên đề của các tổ chưa thực sự được đầu tư, hiệu quả còn hạn chế, Một số bộ môn cơ cầu giáo viên còn thiếu, nhân viên nhà trường còn kiêm nhiệm nhiều công việc.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Duy trì cơ cấu các tổ theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu với Phòng Giáo dục và UBND thành phố bố trí đủ cơ cấu giáo viên, nhân viên cho nhà trường trong năm học tới.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 1.5: Lớp học

Mức 1:

a) Có đủ các lớp của cấp học;

b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.

Mức 3:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh. Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có 23 lớp;  đủ 4 khối lớp: khối 6 có 3 lớp, khối 7 có 2 lớp, khối 8 có 2 lớp, khối 9 có 2 lớp [H1-1-05-01]; [H1-1-05-02]. [H1-1-05-03];

Học sinh được tổ chức theo lớp. Đảm bảo mỗi lớp có một lớp trưởng và một lớp phó do tập thể lớp bầu ra. Trong lớp học sinh được chia thành ba tổ, mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra [H1-1-05-05]. [H1-1-05-02];

Lớp học được hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ [H1-1-05-05].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có cơ cấu lớp và biên chế các khối lớp phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học do Bộ GD&ĐT ban hành.

Trường có khuôn viên sân trường sau khi được cải tạo (10/2022) tương đối rộng, thoáng mát, bố trí tiện lợi ngăn nắp, sạch sẽ và được đặt ở vị trí trung tâm nên thu hút và thuận tiện cho học sinh các khu phố đi học.

         3. Điểm yếu

Nhà trường quy mô tương đối lớn về số lớp và số học sinh, sỹ số các khối lớp không đồng đều, học sinh nhà trường biến động nhiều trong năm học do lượng học sinh chuyển đi chuyển đến trong năm nhiều.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục duy trì ổn định về quy mô lớp học theo đúng quy định.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1:

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có đầy đủ sổ lưu đăng kí công văn đi, đến theo quy định [ H1-1-06-01], hồ sơ được bảo quản đầy đủ, sắp xếp khoa học theo đúng quy định.

Trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, tài sản được lưu trữ và bảo quản cẩn thận, đầy đủ tại bộ phận kế toán theo quy định [H1-1-06-02].

Dự toán kinh phí hàng năm được lập đầy đủ, đúng với yêu cầu chế độ nguyên tắc tài chính và có sự tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ, giáo viên, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản nhà nước đúng theo quy định. Định kì phòng tài chính thực hiện công tác kiểm tra tài chính của nhà trường có biên bản, kiểm tra kết luận nhà trường thực hiện tốt công tác tài chính theo đúng quy định, không có dấu hiệu vi phạm [H1-1-06-04]; [H1-1-06-02]

Thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính và kiểm tra của cấp có thẩm quyền. Định kỳ công khai tài chính theo hình thức thông báo bằng văn bản trong hội đồng sư phạm để cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra [H1-1-09-02]. Có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, quy chế sẽ có hiệu lực sau khi đã thống nhất trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức - người lao động [H1-1-06-03].

Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có sự vi phạm liên quan đến việc quản lí hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra. Theo kết luận của thanh tra Sở Giáo dục & Đào tạo và tài chính thành phố nhà trường đã không để xảy ra tình trạng vi phạm liên quan đến quản lí hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường [H1-1-04-06]; [H1-1-09-02].

Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H1-1-06-05].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định và sổ quản lí về quản lí tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ và chứng từ đúng quy định [H1-1-06-04]; [H1-1-06-02]

Nhà trường thực hiện chi trả chế độ kịp thời, đảm bảo, luôn chấp hành nghiêm túc báo cáo, quyết toán, công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được biết. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc chi tiêu trong nhà trường [H1-1-07-05].

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường hiệu quả.

Hằng năm kế toán lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo qui định được chủ tài khoản và các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

         3. Điểm yếu

Công tác tự kiểm tra tài chính, kiểm kê đánh giá tài sản cố định và thiết bị dạy học đôi lúc chưa đảm bảo kế hoạch so với tiến độ do các hoạt động, công tác khác chi phối.

Ban thanh tra nhân dân làm công tác kiêm nhiệm, chưa được tập huấn bài bản. Công tác mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học lâu năm bị hư hỏng còn hạn chế, nhiều loại đồ dung dạy học trong danh mục có tuy nhiên hiện không có bán trên thị trường hoặc nhà trường không được cấp hỗ trợ nên khó khăn trong công tác bổ sung hàng năm.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Duy trì việc thực hiện đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định.

Hằng năm bộ phận tài vụ xây dựng kế hoạch để quản lí tài chính, tài sản cũng như công tác lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.

Duy trì hoạt động lập dự toán, quản lý thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài sản, tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính. Thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định của nhà nước.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Số hóa trong quản lý tài sản, lưu trử hồ sơ.

Công đoàn chỉ đạo và phối hợp với ban thanh tra nhân dân để bố trí nhân sự và thời gian hợp lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Cố gắng bổ sung những thiết bị dạy học lâu năm bị hư hỏng, không mua sắm được bằng đồ dùng tự làm.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1:

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Hàng năm nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và nhân viên [H1-1-07- 01] ;

Nhà trường phân công nhiệm vụ cho giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý [H1-1-07-04]. Việc phân công, sử dụng cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên của nhà trường đảm bảo hiệu quả các hoạt động [H1-1-07-03];

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại điều 32 của Điều lệ trường trung học và các văn bản hiện hành khác.

Nhà trường có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục [H2-2-01-03]; [H2-2-01-04]. Có báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động của công đoàn [H1-1-03-05]; có đầy đủ các báo cáo sơ kết, tổng kết năm học [H1-1-04-07].

2. Điểm mạnh

Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng về mọi mặt.

Trong các năm học, nhà trường luôn có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao về nhận thức, nghiệp vụ chuyên môn cho CBQL, giáo viên nhân viên bằng nhiều hình thức. Tiêu biểu là kế hoạch thao giảng giáo viên giỏi cấp trường hàng năm luôn đổi mới có hiệu quả cao, bồi dưỡng được nhiều giáo viên giỏi cấp Tỉnh, cấp Thành phố.

Việc phân công công việc hợp lý, phát huy tốt năng lực, tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ.

         3. Điểm yếu

Sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh và các tổ chức xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh có lúc chưa nhịp nhàng. Các hoạt động ngoại khóa của nhà trường hoạt động thường xuyên nhưng chưa có chiều sâu.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Trong những năm tới, lãnh đạo nhà trường, các tổ chuyên môn tiếp tục phát huy những kết quả đạt được đồng thời học hỏi những mô hình quản lý hoạt động giáo dục tiên tiến để việc quản lý hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp có hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lí học sinh, phối hợp với phụ huynh học sinh, phối hợp với địa phương, các cơ quan chức năng trong việc quản lý học sinh.

Tiếp tục phát huy hiệu quả, tuyên truyền sâu rộng về pháp luật, nội quy, quy định trong hoạt động giáo dục để giúp học sinh nhận thức rõ về nhiệm vụ của mình.

Tiếp tục tuyên truyền thông tư, chỉ thị về công tác dạy thêm, học thêm trong hội đồng sư phạm. Quán triệt để giáo viên thực hiện cam kết không vi phạm quy định về dạy thêm và học thêm.

Tham mưu và đề xuất lên các cấp lãnh đạo việc điều động GV và có chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với giáo viên để động viên giáo viên dành nhiều thời gian cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và các tổ chức xã hội trong công tác quản lí và giáo dục học sinh.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1:

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng

Kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với quy định Điều lệ trường THCS phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nhà trường đã xây dựng chương trình dạy học bộ môn, các hoạt động giáo dục, thời gian năm học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương [H1-1-01-01]; [H1-1-01-06]

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục được cơ quan quản lí đánh giá đạt hiệu quả.

Quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại thông tư số 17/2012/TT- BGDDT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm; Hướng dẫn liên ngành số 702/HDLN- GD&ĐT- TC ngày 13/4/2017 của Sở GD&ĐT và Sở Tài chính về mức thu và quản lí sử dụng tiền dạy thêm, học thêm [H1-1-08-07].

Hàng năm, nhà trường đều có kế hoạch giáo dục đầy đủ theo quy định của cấp trên [H1-1-07-06]; [H1-1-08-01]. Ngay từ đầu năm, căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của PGD nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường đầy đủ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương.

Theo định kỳ, nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục,  kế hoạch của nhà trường được xây dựng cụ thể, chi tiết từ kế hoạch tuần, tháng và năm [H1-1-08-01]; [H1-1-08-02]; Nhà trường có thời khóa biểu các kì đầy đủ [H1-1-08-04], Có sổ Nghị quyết của nhà trường và Nghị quyết của Hội đồng trường đảm bảo đúng quy định [H1-1-01-06].

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lí đánh giá đạt hiệu quả [H1-1-08-03].

Quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại thông tư số 17/2012/TT- BGDDT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm [H1-1-08-06]

2. Điểm mạnh

Trong các năm học, nhà trường đã xây dựng tốt các kế hoạch hoạt động giáo dục đúng quy định, phù hợp thực tế, thực hiện theo kế hoạch.

Tổ chức các hoạt động GDNGLL, giáo dục kỹ năng sống theo chủ đề phong phú đa dạng, tạo tâm thế tốt cho học sinh trong học tập, phát triển nhân cách toàn diện.

Quản lí chỉ đạo chặt chẽ việc dạy thêm đúng quy định, được phụ huynh và dư luận nhân dân đồng thuận cao. Nề nếp và chất lượng dạy thêm tốt, có hiệu quả đã góp phần nâng cao chất lượng đại trà, mũi nhọn của nhà trường liên tục trong nhiều năm. Chất lượng học sinh giỏi hàng năm đều đạt kết quả tốt

Kế hoạch giáo dục nhà trường được xây dựng dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường, được thực hiện đầy đủ.

Có đầy đủ hồ sơ dạy thêm - học thêm theo đúng quy định.

         3. Điểm yếu

Một số biện pháp thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện còn chậm đổi mới.

Công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục của nhà trường đôi lúc chưa kịp thời, hiệu quả công tác chưa cao.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Cố gắng khắc phục tình trạng chậm đổi mới trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.

Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục cần kịp thời hơn nhằm góp phần cải tiến chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Đầu năm học, nhà trường đều tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường (theo quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 1/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT [H1-1-01-06]; [H1-1-01-01]; [H1-1-09-03].

Các phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh thuộc thẩm quyền xử lí của nhà trường đều được xử lí giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật.

Hằng năm, nhà trường có báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở cuối mỗi học kì và cuối năm học để toàn thể cán bộ viên chức và người lao động nắm được có đối chiếu với nội dung quy chế dân chủ đưa ra từ đầu năm từ đó có sự đánh giá điều chỉnh kịp thời [H1-1-09-03].

Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch [H1-1-09-02]; [H1-1-09-03]; [H1-1-09-04].

2. Điểm mạnh

Hàng năm, nhà trường đều thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ. Được thể hiện qua việc các nội dung, nhiệm vụ của năm học, các quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện nghiêm túc, công khai. Biên bản thực hiện quy chế dân chủ được ký kết giữa đại diện nhà trường (Hiệu trưởng) và đại diện công đoàn (Chủ tịch công đoàn). Nhà trường không để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu kiện, tố cáo vượt cấp. BGH nhà trường luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của CB, GV và NV trong đơn vị.

         3. Điểm yếu

         Các biện pháp giám sát thực hiện quy chế dân chủ chưa thực sự thường xuyên, một số kiến nghị, phản ánh giải quyết chưa kịp thời.

Một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến công tác xây dựng, đóng gióp ý kiến vào kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

Vẫn còn số ít cán bộ GV chưa thực sự phát huy hết quyền lợi và nghĩa vụ trong quy chế dân chủ, hội họp còn ngại góp ý xây dựng.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Trong những năm tới, nhà trường và Công đoàn tiếp tục thực hiện tốt công tác tập trung dân chủ. Luôn lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của CB, GV và NV trên cơ sở những yêu cầu chung của đơn vị, của ngành để hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1:

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm [H1-1-10 - 06] nghiêm cấm học sinh ăn quà vặt trong trường [H1-1-10 - 05]. Luôn tuyên truyền để học sinh cảnh giác với thực phẩm “bẩn” được bày bán nhiều ngoài thị trường, nhắc nhở HS giữ gìn sức khỏe nhất là vào mùa dịch bệnh dễ lây lan [H1-1-10 - 04];

Nhà trường có phương án và xxay dựng mua sắm các trang thiết bị đảm bảo an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng, chống cháy nổ, nhà trường đã phối hợp với công an Phòng cháy chữa cháy Thành phố Sầm Sơn để có phương án phòng chống cháy nổ [H1-1-10-01] .

Nhà trường có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận xử lí các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường [H1-1-10-03];

Để đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS trong nhà trường nhà trường cũng phối hợp với công an phường Quảng Tiến để có phương án bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của CB, GV, NV và HS trong những trường hợp bị đe dọa.

Nhà trường không có hiện tượng kì thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, đảm bảo môi trường giáo dục bình đẳng, đoàn kết, văn minh.

Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lí các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự [H1-1-10-02].

Khi phát hiện có hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự nhà trường nhanh chóng có biện pháp ngăn chặn kịp thời [H1-1-10-01].

2. Điểm mạnh

Nhiều năm qua, nhà trường đã ý thức được vấn đề an ninh, an toàn trường học là một yếu tố quan trọng, góp phần ổn định chính trị, xã hội của địa phương và thành phố. Do đó, nhà trường đã huy động lực lượng thanh niên, bảo vệ cùng phối hợp với chính quyền địa phương, ban Công an phường đảm bảo an toàn an ninh trường học.

Giáo viên chủ nhiệm quán xuyến tốt tình hình lớp học. Cán bộ, nhân viên quan tâm và có ý thức giữ gìn an ninh, an toàn trường học. Phát hiện sớm những hiện tượng bất thường, báo cáo kịp thời và góp phần giải quyết hiệu quả. Học sinh ý thức tốt và có trách nhiệm giữ gìn an ninh, an toàn trường học. Học sinh cũng tham gia chia sẻ với cha mẹ học sinh. Công an, lực lượng dân quân của xã rất nhiệt tình và phối hợp với trường rất hiệu quả. Nhà trường không để xảy ra tình trạng kỳ thị, đặc biệt là đối với học sinh khuyết tật; không có tình trạng vi phạm về giới cũng như bạo lực học đường.

         3. Điểm yếu

Lực lượng bảo vệ mỏng, chỉ có thể quản lý trong phạm vi trường.

Có phương án và triển khai giáo dục cho học sinh về phòng chống tai nạn đuối nước, an toàn thực phẩm... song nội dung còn mang tính tuyên truyền, chưa phối hợp được với phụ huynh để tổ chức cho học sinh học bơi.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tăng cường biện pháp giáo dục học sinh, giữ gìn, phát hiện và nhạy bén trong mọi tình huống.

Nhà trường đẩy mạnh hơn công tác phối hợp với địa phương, công an, các cơ quan, ban ngành để làm tốt hơn việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Thường xuyên theo dõi những hành vi đạo đức học sinh để kịp thời giáo dục, xử lý học sinh vi phạm, nhằm ngăn chặn kịp thời bạo lực học đường; đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện”, xây dựng nền nếp kỷ cương trong nhà trường.

Làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên, giúp đỡ; công tác phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

* Điểm mạnh nổi bật:

Trong những năm qua, chiến lược phát triển thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện  phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trường THCS Quảng Tiến có đầy đủ cơ cấu tổ chức và được thực hiện đúng quy định theo Điều lệ trường trung học. Các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn trong nhà trường hoạt động có hiệu quả, luôn hoàn thành và hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Công tác quản lí các hoạt động giáo dục, quản lí tài chính, tài sản của nhà trường nghiêm túc. Công tác thi đua, khen thưởng kịp thời nên chất lượng giáo dục của nhà trường ngày trong 2 năm gần đây được khẳng định. Hệ thống hồ sơ hàng năm đều được lưu trữ và bổ sung tương đối đầy đủ. Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ không có hiện tượng khiếu nại, tố cáo, luôn đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.

* Điểm yếu cơ bản:

Một số buổi sinh hoạt của chuyên môn nội dung chưa phong phú. Người đứng đầu các tổ chức đoàn thể đều  là giáo viên kiêm nhiệm nên hiệu quả công việc đôi lúc chưa cao.

Đội ngũ giáo viên nhà trường không ổn định về số lượng (do bị điều động, thuyên chuyển theo hàng năm), cơ cấu gây khó khăn cho việc xây dựng chiến lược trung và dài hạn.

* Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1:

Số tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10 tiêu chí.

Số tiêu chí không đạt yêu cầu: Không.

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

Nhân sự là bộ phận quan trọng trong nhà trường để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ phát triển. Là lực lượng được đào tạo, với trình độ chuyên môn đạt chuẩn, đúng chuyên ngành đáp ứng được các mục tiêu giáo dục.

Lực lượng nhân sự của nhà trường thường phải xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu của chương trình giáo dục cấp THCS.

Cán bộ quản lý nhà trường phải có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý được tập thể nhà trường tín nhiệm; nhân sự phải có sự phân công phù hợp với từng vị trí tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ giáo viên, nhân viên để hoàn thành tốt công tác được giao.

Nhà trường có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Điều lệ trường trung học; có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm và năng lực quản lý tốt; tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao; năng động, sáng tạo trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. Về chất lượng đội ngũ, có đủ giáo viên ở tất cả các môn học, 95.5% giáo viên đạt chuẩn, trong đó có 8.9% giáo viên trên chuẩn đào tạo theo quy định của Điều lệ trường trung học. Giáo viên tích cực, nhiệt tình, có ý thức học hỏi, rèn luyện và phấn đấu trong chuyên môn, hằng năm có nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh.

Nhà trường có một nhân viên kế toán, một nhân viên văn thư (Hợp đồng) đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Đội ngũ nhân viên nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật; đảm bảo quy định về độ tuổi học sinh; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm; được đảm bảo các quyền theo quy định.

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1:

a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trở lên theo quy định chuẩn hiệu trưởng [H2-2-01-01]

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có số năm dạy học đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học: Số năm công tác của hiệu trưởng là 33 năm; phó hiệu trưởng có số năm công tác là 22 năm. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và có năng lực trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm và Phòng Giáo dục và đào tạo đánh giá cao [H2-2-01-02]

Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định [H2-2-01-03]; [H2-2-01-04].

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bồi dưỡng về chính trị và quản lý giáo dục, quản lý nhà nước. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã có chứng chỉ Quản lí giáo dục [H2-2-01-05], có bằng trung cấp lý luận chính trị [H2-2-01-06].

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt theo quy định chuẩn hiệu trưởng [H2-2-01-02]; [ H2-2-01-04]; [H2-2-01-05]. Các khóa học bồi dưỡng đều được cấp chứng chỉ, chứng nhận với kết quả cao [H2-2-01-05]; [H2-2-01-06]

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được tham gia bồi dưỡng tập huấn về lý luận chính trị theo quy định [H2-2-01-04]

Từ năm học 2018-2019 đến nay, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được giáo viên, nhân viên tín nhiệm và được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt và khá. Đánh giá công chức đối với hiệu trưởng, hiệu phó luôn hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H2-2-01-01].

2. Điểm mạnh

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, được tập thể tín nhiệm.

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm được bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chính trị và quản lí giáo dục.

Hằng năm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

         3. Điểm yếu

         Hiệu trưởng mới được điều động về trường 9/2021, thời gian, kinh nghiệm công tác tại trường còn ít.

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chưa sử dụng thông thạo về ngoại ngữ.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiếp tục phát huy năng lực lãnh đạo, vai trò gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết đoán trong công việc.

Tích cực học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý để đổi mới phương pháp quản lý theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

Mức 1:

a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;

c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên đảm bảo số về lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn để đáp ứng giảng dạy đầy đủ tất cả các môn học theo quy định đối với trường công lập tại Thông tư số 16/2017/TTLT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác [H2-2-02-01], [H2-2-02-04],

Hiện nay, số giáo viên trong nhà trường THCS Quảng Tiến đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung học là 95,6% giáo viên [H2-2-02-03].

Hàng năm, vào cuối năm học, nhà trường tổ chức họp và đánh giá, xếp loại giáo viên có biên bản kèm theo [H2-2-02-02].

Từ năm học 2018-2019 đến nay, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục [H2-2-02-03].

Hiện nay, nhà trường có 95.5% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có 3 cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn (Trình độ Thạc sỹ) chiếm 7.5% [H2-2-02-02].

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỉ luật [H2-2-02-05]

Trong 05 năm qua, tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 95.5% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có 3 cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn chiếm 7.5% [H2-2-02-03].

Trong 05 năm gần đây, tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn một cách tích cực và có hiệu quả. Giáo viên đứng lớp chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đạt kết quả cao được cấp có thẩm quyền công nhận [H2-2-02-05].

Giáo viên nhiệt tình, năng nổ tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương: [H2-2-02-06]; rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường trung học.

2. Điểm mạnh

95% giáo viên của trường đều đạt trình độ chuẩn trở lên (Hai giáo viên có trình độ Cao đẳng: 1 thuộc môn đặc thù Âm nhạc, 1 giáo viên cao tuổi sắp nghỉ chế độ). Tỉ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 7.5%. Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định. Đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ sở. Nhiều giáo viên của trường có khả năng chuyên môn tốt, một số giáo viên trẻ rất năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác.

Giáo viên được đảm bảo đầy đủ về chế độ chính sách theo qui định, được tạo điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, danh dự nhân phẩm nhà giáo được bảo vệ.

Các đồng chí giáo viên đều nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực chuyên môn vững, được phân công phù hợp khả năng nên phát huy tốt tính tích cực của từng cá nhân, tạo sức mạnh cho tập thể nhà trường; đa số GV có ý thức cầu tiến, không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, số lượng giáo viên giỏi, chất lượng giảng dạy và học tập ngày càng được nâng lên.

         3. Điểm yếu

Giáo viên làm công tác Đội là giáo viên kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo nghiệp vụ công tác.

Có phân công giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn tâm lí học đường, nhưng chưa được đào tạo, mới mẻ nên việc tư vấn cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Nhà trường còn thừa, thiếu cục bộ GV bộ môn và nhân viên.

Nhà trường còn 2 giáo viên chưa đảm bảo chuẩn giáo viên THCS hạng II.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Nhà trường tiếp tục duy trì đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu để dạy được tất cả các môn bắt buộc theo quy định, đồng thời tham mưu với cấp trên để giải quyết tình trạng thừa, thiếu cục bộ GV bộ môn.

Tiếp tục tạo điều kiện để giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ trên chuẩn. Chọn cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư vấn tâm lí học đường cho học sinh.

Trong những năm học tới nhà trường tiếp tục duy trì thực hiện việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định và có 100% giáo viên được xếp loại từ khá trở lên. Nhà trường tập trung bồi dưỡng lực lượng giáo viên nòng cốt, đồng thời động viên khuyến khích giáo viên có kinh nghiệm tham gia truyền đạt kinh nghiệm trong các buổi sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy ở các tổ bộ môn để nâng cao năng lực chuyên môn chung cho đội ngũ. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt tỉ lệ cao hơn và phấn đấu trong các năm học tiếp theo có giáo viên giỏi cấp tỉnh.

Qua đoàn thể, tổ nhóm hướng dẫn cho giáo viên phong cách làm việc, góp ý để giáo viên điều chỉnh hành vi cá tính, tạo gần gũi thân thiện với học sinh.

Thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, chế độ thi đua khen thưởng hàng năm đảm bảo đúng qui định, thực hiện công bằng, công khai và dân chủ.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

Trường có nhân viên phụ trách các bộ phận theo Thông tư liên tịch số 16/2017/TTLT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cụ thể: có 1 nhân viên chuyên môn văn thư (Hợp đồng) và 1 nhân viên chuyên môn kế toán kiêm nhiệm công tác thiết bị - thí nghiệm, y tế học đường, thư viện; 1 bảo vệ (Hợp đồng) còn lại là giáo viên kiêm nhiệm [H2-2-03-04].

Trong 5 năm học gần đây, nhân viên văn thư còn phải kiêm nhiệm thiết bị thí nghiệm, thư viện, nhân viên kế toán kiêm nhiệm y tế, nhân viên đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn [H2-2-02-01];

Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã phân công công việc phù hợp, hợp lí cho từng giáo viên, nhân viên theo đúng năng lực làm việc [H2-2-03-04].

Nhìn chung, giáo viên, nhân viên đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Vì thế, các nhiệm vụ được giao đều hoàn thành và được cấp trên đánh giá tốt [H2-2-02-02]

Trường thực hiện tốt các quy định về chế độ và chính sách đối với tất cả các nhân viên [H2-2-03-03]

Nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu nhân viên theo quy định tại Thông tư số16/2017/TTLT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Trường THCS Quảng Tiến có 19 giáo viên được bố trí, sắp xếp công việc theo đúng chuyên môn và năng lực [H2-2-03-04].

Trong 05 năm qua đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường luôn chấp hành nghiêm quy định, quy chế của ngành, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước, không có nhân viên bị kỉ luật [H2-2-02-04]

Trường có 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên kế toán kiêm văn thư đều có trình độ đạt chuẩn [H2-2-02-01]. Tất cả nhân viên đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt các nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền đánh giá đạt mức khá trở lên [H2-2-02-02].

Nhà trường thực hiện tốt các quy định về chế độ và chính sách đối với tất cả các nhân viên [H2-2-03-03]. Hằng năm, các đồng chí nhân viên được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dường chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công [H2-2-03-01]; [H2-2-03-02]; [H2-2-02-02].

2. Điểm mạnh

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn có tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm và gắn bó với công việc, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhà trường đảm bảo tốt quyền lợi về chế độ đối với đội ngũ nhân viên.

         3. Điểm yếu

Là trường có quy mô nhỏ số nhân viên hành chính chuyên trách ít (2 người) về số lượng; phải phân công giáo viên kiêm nhiệm một số nhiệm vụ đặc thù, hành chính. Nhân viên văn thư kiêm nhiệm phải kiêm nhiệm nhiều việc nên hiệu quả ở một số công việc đảm nhiệm thêm chưa cao.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục duy trì và phát huy năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên nhà trường, phục vụ tốt công tác giáo dục.

Đổi mới quản lý hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của nhân viên hành chính.

Tạo điều kiện để nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ trong các công tác kiêm nhiệm.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

Mức 1:

a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Hàng năm, nhà trường tuyển sinh vào lớp 6 đảm bảo đúng theo quy định về độ tuổi theo Điều lệ trường trung học, là đơn vị đạt chuẩn về công tác PCGD THCS. Tất cả học sinh đều đảm bảo quy định về tuổi học sinh bậc trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 theo Điều 37 của Điều lệ Trường trung học: [H1-1-05-06].

Căn cứ Điều lệ trường phổ thông, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, nhà trường đã ban hành nội quy của nhà trường và các quy định về các hành vi không được làm đối với học sinh theo Điều 38 và Điều 41 của Điều lệ trường Trung học như: Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể CBGV-NV của nhà trường, người khác và học sinh khác ngoài trường; gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; sử dụng điện thoại, máy nghe nhạc trong giờ học, hút thuốc, uống rượu bia; đánh nhau gây rối trật tự an ninh trong nhà trường và nơi công cộng, lưu hành và sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy, tham gia các tệ nạn xã hội. Trong 5 năm học gần đây kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh từ khá trở lên đạt trên 99%, học sinh xếp loại học lực từ TB trở lên đạt trên 97% [H1-1-05-03]; [H2-2-04-02]

Nhà trường đảm bảo cho tất cả các học sinh được hưởng các quyền theo quy định tại Điều 39 của Điều lệ trường Trung học và các quy định khác về pháp luật như: Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà; được cung cấp thông tin về việc học tập của mình; được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa; được tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng, dân chủ; được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lí giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền học, chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành [H1-1-05-03]

Tuy nhiên, trong năm học vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh vi phạm các về nội quy của Đội, của Nhà trường, hoặc trong lúc học sinh làm bài kiểm tra còn quay cóp tài liệu, nói chuyện riêng trong giờ học, nghỉ học không có lí do… Những hành vi vi phạm của học sinh đều được giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu, tổ tư vấn học đường phát hiện và uốn nắn kịp thời nên các em có chuyển biến tích cực [H2-2-04-03].

Học sinh có tinh thần học tập tốt, học sinh liên tục đạt giải cao trong các kì thi cấp Thành phố, cấp tỉnh, tỉ lệ đậu tốt nghiệp 100%, điểm trung bình khi thi vào cấp III cao, liên tục trong nhiều năm đầu toàn Thành phố Sầm Sơn. Học sinh có ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nên tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm cuối kì, cuối năm học cao [H2-2-04-02].

2. Điểm mạnh

Nhà trường làm tốt công tác PCGD, huy động được học sinh ra lớp, duy trì sỹ số; thực hiện tốt nội quy của nhà trường, các hành vi ngôn ngữ, ứng xử, trang phục thực hiện theo các điều, khoản quy định trong Điều lệ trường trung học.

Học sinh trong toàn trường đã thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, nội quy và được đảm bảo các quyền của người học sinh. Học sinh có tác phong, ngôn phong tốt.

         3. Điểm yếu

Trường vẫn còn một sô ít học sinh chưa thật sự nỗ lực trong học tập, còn vi phạm nội quy, quy định của Đội, nhà trường, lớp; như ý thức kỷ luật trong một số giờ học chưa cao, ...

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Phối hợp với phụ huynh, với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các nhà hảo tâm để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục học sinh hiểu biết pháp luật và chấp hành tốt nhiệm vụ của người học sinh và các nội quy của nhà trường. Duy trì sĩ số, đảm bảo đầy đủ quyền của học sinh theo quy định.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3. 

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

1. Điểm mạnh:

Là trường thuộc đơn vị hành chính cấp phường của Thành phố Sầm Sơn; trong công tác giáo dục nhiều năm trước đây còn rất khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và các điều kiện cho phát triển giáo dục khác song hội đồng sư phạm trường đã cố gắng nổ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xây dựng tập đoàn kết, thẳng thắn trong đấu tranh xây dựng để trường ngày càng vững mạnh. BGH có năng lực quản lý, đạt chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, có trách nhiệm biết tận dụng trí tuệ tập thể xây dựng tốt phong trào thi đua trong nhà trường.

Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức trong nhà trường về cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo Điều lệ trường trung học. Đủ số lượng cán bộ quản lý, đảm bảo các tiêu chuẩn, có năng lực quản lý tốt, sâu sát các hoạt động của nhà trường. Ban lãnh đạo nhà trường đã thực sự khẳng định được vai trò lãnh đạo của mình qua công tác quản lý và triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Nhiều năm liên tục được UBND thành phố Sầm Sơn công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến. Đội ngũ CB, GV, NV của nhà trường đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiều đồng chí có kinh nghiệm giảng dạy tốt, được công nhận là chiến sỹ thi đua, giáo viên giỏi cấp thành phố. Công tác học tập, tự bồi dưỡng, dự giờ, thao giảng được đẩy mạnh và nâng cao. Khối đoàn kết nội bộ nhà trường được xây dựng và củng cố. Nhà trường làm tốt công tác PCGD, huy động được học sinh ra lớp, duy trì sĩ số, thực hiện tốt nội quy của nhà trường, các hành vi ngôn ngữ, ứng xử, trang phục. Thực hiện theo các điều, khoản quy định trong Điều lệ trường trung học.

Đa số học sinh ngoan, chăm học; đội ngũ học sinh giỏi cấp Thành phố, cấp tỉnh luôn duy trì xếp đầu thành phố. Lãnh đạo địa phương, cha mẹ học sinh rất quan tâm, đầu tư cho giáo dục và việc học hành của con em.

2. Điểm yếu cơ bản:

Bên cạnh những ưu điểm đó, nhà trường cũng không tránh khỏi những khó khăn cần khắc phục như: không có nhân viên làm y tế chuyên trách nên chưa chủ động trong công việc, một số ít học sinh còn ham chơi chưa thực sự có ý thức thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện trong nhà trường.

* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/4 tiêu chí.

* Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 0 tiêu chí.

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Mở đầu:

Xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học là một trong những vấn đề trọng tâm luôn được nhà trường chú trọng. Trong những năm gần đây, với sự đầu tư của nhà nước, sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo các cấp, và từ nhiều nguồn vốn khác nhau của công tác xã hội hóa giáo dục, nhà trường đã được xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học khang trang, tương đối đầy đủ, đảm bảo, tạo được niềm tin trong phụ huynh và xã hội.

Hiện nay, nhà trường có 23 phòng học và 17 phòng học chức năng, các khối phòng hành chính đầy đủ, thiết bị dạy học, thiết bị y tế được mua sắm, bổ sung thường xuyên; phòng học, phòng thực hành, được quản lý chu đáo, đảm bảo tốt việc dạy và học, lý thuyết kết hợp thực hành. Riêng phòng tin mới bổ sung được 10 máy mới. Thư viện nhà trường được đánh giá xếp loại tiên tiến; hệ thống cây xanh, bồn hoa, cây cảnh được trồng và chăm sóc tạo khuôn viên thoáng mát; khu sân chơi, bãi tập được bố trí hợp lý; các công trình phụ như: Nhà để xe, nhà vệ sinh được đầu tư nâng cấp hàng năm. CSVC đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho hoạt động dạy và học, tiền đề cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

Mức 1:

a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;

c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 2:

Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

Mức 3:

Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường hiện chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất song đã nằm trong mặt bằng quy hoạch được phê duyệt, với diện tích 9276 m2. Khuôn viên của trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục. Trường có 2 dãy nhà kiên cố với 28 phòng. Trong đó, 9 phòng học cho 9 lớp còn lại là phòng thực hành, phòng học bộ môn, thư viện, phòng đồ dùng, phòng y tế, phòng truyền thống… Các phòng chức năng đều được cải tạo từ các phòng học nên công năng sử dụng có những hạn chế nhất định. Hiện tại có đủ phòng làm việc cho các bộ phận trong nhà trường. Sân trường được quy hoạch khoa học, có sân khấu, hệ thống cây bóng mát, bồn hoa cây, cảnh quan môi trường thoáng mát, sạch đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi, học tập cho học sinh. Đường đi lối lại trong khuôn viên trường được bê tông hóa hợp lí cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục [H3-3-01-01].

Trường có cổng cao, rộng, cổng chính, cổng phụ, cửa sắt, có biển tên trường “TRƯỜNG THCS QUẢNG TIẾN”, biển trường phù hợp với cảnh quan khuôn viên nhà trường, xung quanh trường đều có tường rào bao quanh theo đúng tiêu chuẩn qui định [H3-3-01-02].

Diện tích sân chơi bãi tập là 4000m2, cẩn phải cải tạo và mua sắm thêm thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường, đảm bảo mĩ quan và vệ sinh theo đúng quy định [H3-3-01-02].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có diện tích mặt bằng rộng, thoáng mát với cảnh quan đẹp, sân chơi bãi tập quy hoạch khoa học đáp ứng yêu cầu, hỗ trợ tốt cho các hoạt động giáo dục.

         3. Điểm yếu

Không có bãi tập riêng biệt còn nằm chung trong khu sân chơi, sân trường đang sửa chữa quy hoạch nên có những hạn chế nhất định về thẩm mỹ cũng như nề nếp hoạt động giáo dục trong nhà trường.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Nhà trường tiếp tục duy trì các hoạt động trồng và chăm sóc cây xanh mới trồng, vệ sinh trường lớp.

Cải tạo lại hệ thống bồn hoa cây cảnh, trồng thêm cây bóng mát tạo môi trường xanh- sạch- đẹp.

Phát huy việc sử dụng sân chơi, bãi tập trong việc rèn luyện thể chất cho HS.

Tham mưu với UBND phường, thành phố đẩy mạnh tiến độ xây dựng bàn giao mặt bằng sân trường cho nhà trường. cải tạo khu bãi tập cho học sinh.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức . (Chưa đạt)

Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

Mức 1:

a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;

b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;

c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.

Mức 2:

a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

Mức 3:

Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có 23 phòng học cho 23 lớp đảm bảo đủ điều kiện 1 phòng học/1 lớp. Mỗi phòng có diện tích 50m2: 04 quạt trần, 1 quạt tường 06 bóng điện, 05 cửa sổ, bảng, cờ Tổ quốc, ảnh Bác, khẩu hiệu, nội qui nhà trường, 5 điều Bác Hồ dạy. có 13 ty vi/23 lớp học thay cho máy chiếu ở một số lớp …. Phòng học đúng quy cách, đảm bảo đúng quy định Điều lệ trường trung học [H3-3-02-01].Trong mỗi phòng học được bố trí từ 20 đến 24 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi phù hợp với số học sinh trong lớp, 1 bảng từ và 1 bộ bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh đúng quy cách. Kích thước: cao 0,7 m; dài 1,2 m (hoặc 2m); rộng 0,4 m), chất liệu khung sắt, mặt gỗ công nghiệp. Kết cấu, màu sắc (nâu) đảm bảo chắc, bền và kiểu dáng phù hợp đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H3-3-02-02]. Số phòng học đảm bảo học một ca trong một ngày.

Các phòng đang xây dựng (Chưa bàn giao đưa vào sử dụng) đảm bảo đủ phòng học bộ môn theo quy định: Phòng học tin (Hiện chưa có máy và trang thiết bị). Phòng thực hành Lí – Công nghệ, Hóa – Sinh (Chưa có bàn nghế thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng chuẩn bị thực hành theo qui định) [H3-3-02-01].

Phòng Đoàn – Đội, Phòng Truyền thống, phòng Chữ thập đỏ, phòng các tổ bộ môn… Chưa được trang bị trang thiết bị nên chưa đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định [H3-3-03-01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường (Khi được nhận bàn giao khu mới) sẽ có hệ thống phòng học và phòng học bộ môn đảm bảo tốt điều kiện dạy và học. Các lớp được bố trí học cố định trong một phòng học suốt cả 4 năm học thuận lợi cho việc dạy học chính khóa, dạy thêm, tổ chức các hoạt động. các lớp tự bảo quản cơ sở vật chất trong lớp nên phụ huynh yên tâm đầu tư hỗ trợ thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng.

HS có ý thức tốt trong việc giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất chung của nhà trường cũng như của lớp mình.

         3. Điểm yếu

Hiện nay các phòng thực hành, phòng bộ môn đang được xây dựng song vẫn là phòng ghép Hóa - Sinh; Lí - Công nghệ. Trang thiết bị dạy học đã cũ, chưa có phòng học Ngoại ngữ, phòng Âm nhạc - Mĩ thuật riêng.

Trong gói thầu kế hoạch không có các trang thiết bị cho các phòng.

Chưa có phòng để tổ chức hoạt động học tập cho HS khuyết tật.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

          Tham mưu với địa phương tích cực đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu mới suwms đua vào sử dụng.

Nhà trường tiếp tục huy động, tham mưu với thành phố đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy tính, lắp đặt các phòng thực hành. Nhà trường chủ động thu dọn, chỉnh trang lắt đặt các biển phòng, quy định, quy chế cho các phòng các nguồn lực để đảm bảo quy chuẩn theo quy định

Hiệu trưởng tham mưu với UBND xã và Thành phố để đầu tư thêm kinh phí mua bổ sung thêm máy tính phòng tin; xây dựng phòng học Ngoại ngữ, Âm nhạc - Mỹ thuật, phòng tổ chức các hoạt động cho HS khuyết tật. Xây dựng khu hiệu bộ mới theo quy hoạch đầu tư đã được thành phố phê duyệt.

         5. Tự đánh giá:  (Chưa đạt)

Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị

Mức 1:

a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;

b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;

c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.

Mức 2:

Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

Mức 3:

Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Khối hành chính được bố trí sử dụng từ các phòng học cải tạo lại: 01 phòng họp Hội đồng, 01 phòng làm việc của hiệu trưởng, 01 phòng làm việc của phó hiệu trưởng, 01 phòng văn thư – kế toán, 01 phòng y tế, 02 phòng của các tổ bộ môn, 1 phòng Truyền thống – Đội cùng với phòng kho và các phòng chức năng khác. Phòng bảo vệ được tách riêng ở cổng trường. Trang thiết bị trong các phòng hiện chưa đảm bảo và xuống cấp, chưa đảm bảo cho việc quản lí và làm việc của các bộ phận đạt hiệu quả [H3-3-03-01].

Khu vực để xe cho CB, GV, NV và học sinh gồng 4 nhà xe có diện tích 250m2, theo quy hoạch được xây dựng riêng biệt, đảm bảo an toàn, thuận tiện, sạch sẽ phù hợp với cảnh quan trường học, thuận tiện cho việc để, lấy xe. Hiện tại mới xây dựn được 1 nhà xe để xe máy cho GV, các nhà để xe khác chưa được xây dựng.

Hằng năm, nhà trường đã có kế hoạch sửa chữa, bổ sung, nâng cấp, đầu tư thêm các thiết bị cho khối hành chính – quản trị [H3-3-03-01].

2. Điểm mạnh

Các phòng phục vụ học tập và khối hành chính đầy đủ; song các trang thiết bị xuống cấp, chưa đủ, việc bố trí bố trí, sắp xếp chưa thật hợp lí, khoa học phát huy được hiệu quả tốt góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí, giảng dạy và học tập, làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học chưa thực sự đảm bảo nhu cầu thiết yếu về an toàn và phòng ngừa được tai nạn rủi ro.

Đảm bảo máy tính, máy in, máy chiếu phục vụ cho công tác dạy và quản lý các hoạt động giáo dục chưa đủ. Hệ thống công nghệ thông tin của trường được khai thác và hoạt động đang được trang bị chưa đưa vào sử dụng có hiệu quả.

         3. Điểm yếu

Các trang thiết bị cho các phòng khối hành chính - quản trị không đảm bảo, Các thiết bị của thiếu hoặc đã cũ và bị hư hỏng cần được sửa chữa, thay thế.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của các phòng phục vụ học tập, phòng hành chính.

Tham mưu với thành phố, lập kế  hoạch trình thành phố sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị thiết để phục vụ tốt hơn công tác điều hành quản trị nhà trường, chăm sóc sức  khoẻ cho CB, GV, NV và học sinh trong trường.

Tham mưu với UBND xã và thành phố tích cực hoàn tất xây dựng khu trường mới, trang bị các trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức độ. (Chưa đạt)

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1:

a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;

b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

1. Mô tả hiện trạng

Khi hoàn thành khu nhà mới nhà trường có 2 khu vệ sinh dành cho GV và 3 khu dành cho HS, nam, nữ riêng biệt đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Các khu vệ sinh của trường được xây dựng tự hoại kiên cố trang bị các thiết bị hiện đại. Các khu vệ sinh có nước rửa, nước xả bằng nước sạch. Các khu vệ sinh được dọn sạch sẽ hàng ngày [H3-3-04-01].

Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3-04-03], [H3-3-04-02].

Có hệ thống nước sạch đảm bảo đáp ứng nhu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Có hệ thống rửa tay cho HS gồm bồn rửa chia làm 2 khu. Mỗi bồn rửa đều có xà phòng, nước rửa tay, khăn lau tay. Riêng về nước uống hàng ngày của GV và HS dùng nước tinh khiết cấp trực tiếp đến các lớp học và khu làm việc đã qua kiểm nghiệm và đạt chuẩn chất lượng [H3-3-04-02], [H3-3-04-03].

Toàn bộ rác thải trong trường được thu gom vào khu chứa và phân loại. Có thùng đựng rác đậy nắp và thu gom rác thải đúng nơi quy định. Nhà trường hợp đồng với môi trường xử lý rác thải hàng ngày vì vậy cảnh quan môi trường luôn sạch sẽ an toàn [H3-3-04-01].

2. Điểm mạnh

Các khu vệ sinh, rửa tay phục vụ cho GV và HS đảm bảo, sạch sẽ, thuận tiện, bố trí khoa học.

Bố trí và sử dụng nước sinh hoạt, công trình vệ sinh giáo viên hợp lí đảm bảo vệ sinh môi trường tốt.

          3. Điểm yếu

Các khu vệ sinh một số khu hiện chưa bàn giao đưa vào sử dụng, khu đã suwr dụng chất lượng công trình xây dựng còn hạnh chế, chưa thực sự phù hợp.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác lao động dọn vệ sinh hàng ngày, giữ gìn công trình vệ sinh sạch sẽ, nguồn nước hợp vệ sinh.

Làm tốt công tác xã hội hóa và tham mưu với lãnh đạo địa phương để sớm hoàn thành khu vệ sinh hiện đại cho học sinh hiện đã có đề án, thiết kế triển khai xây dựng trong năm 2022 của thành phố Sầm Sơn.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2 (Chưa đạt).  

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

Mức 1:

a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;

b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;

c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3:

Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường đủ phục vụ GV giảng dạy, đổi mới phương pháp. Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý. Trường mới có 10 máy tính mới sử dụng tốt để phục vụ giảng  máy văn phòng nối mạng, 5 máy in, 1 máy Potocoppy phục vụ cho công tác quản lý, 01 phòng máy chiếu, 02 màn hình tivy lớn dùng chung: [H3-3-05-02]. Phòng tin chưa được trang bị máy.

Nhà trường đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu cho từng bộ môn theo Thông tư 19/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 11/08/2009: Bảng phụ, máy tính, máy chiếu đa năng; Dụng cụ thí nghiệm thực hành môn Hóa học, môn Sinh học, môn Vật lí, môn Công nghệ; các loại tranh ảnh phục vụ cho môn Sinh học, Địa lí, Lịch sử và các môn học khác và được bổ sung thêm đồ dùng dạy học hằng năm để phục vụ cho giảng dạy và học tập: [H3-3-03-01].

Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch nâng cấp, sửa chữa, mua bổ sung thiết bị đồ dùng dạy học; cuối mỗi kỳ, mỗi năm nhà trường đều tiến hành kiểm kê, rà soát, đánh giá công tác thiết bị để có cơ sở đưa ra các biện pháp cải tiến việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học, đồ dùng tự làm đáp ứng yêu cầu của các năm học tiếp theo [H3-3-05-03].

2. Điểm mạnh

BGH thường xuyên quan tâm, khuyến khích GV sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục; thường xuyên phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Một số lớp đã mua được màn hình tivi lớn có kết nối mạng để phục vụ học tập.

Giáo viên tích cực sử dụng và sử dụng có hiệu quả, làm đồ dùng dạy học. Hồ sơ, sổ sách quản lý thiết bị đầy đủ, cập nhật thường xuyên.

         3. Điểm yếu

Số máy tính phòng tin phục vụ dạy học môn tin học chưa có.

Nhiều thiết bị, đồ dùng dạy học đã cũ, xuống cấp, hư hỏng, hết hạn sử dụng.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tăng cường kiểm tra, đánh giá các thiết bị, có kế hoạch đầu tư nguồn kinh phí để sửa chữa, mua mới bổ sung các đồ dùng, thiết bị. Bổ sung số máy tính phòng tin.

Tham mưu cấp trên có đề án cấp phát thiết bị, đồ dùng dạy học đặc biệt la đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học nhằm phục vụ hoạt động dạy học tốt hơn trong những năm tiếp theo.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2. (Chưa đạt)

Tiêu chí 3.6: Thư viện

Mức 1:

a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;

c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Mức 2:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Khi xây dựng khu mới xong thư viện nhà trường gồm 02 phòng: 01 phòng sách và 01 phòng đọc cho GV và HS. Thư viện có hơn 3000 đầu sách gồm: sách báo, truyện, tạp chí, tài liệu thuộc các lĩnh vực, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Hoạt động của thư viện thực hiện đúng theo nội quy quy định; phần theo dõi mượn, trả tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo và nhiều loại văn bản khác được ghi chép cụ thể, rõ ràng [H3-3-06-01].

Hằng năm, thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Các máy tính trong trường được kết nối internet và hoạt động tốt, hệ thống internet wifi của trường đảm bảo. Việc quản lý, nhà trường áp dụng phần mềm PMIS, EMIS, VNEDU.VN. CSDL, KĐCL ... kết nối internet, việc trao đổi thông tin giữa nhà trường với các cơ quan chủ quản, các đơn vị bạn và giáo viên một cách thuận lợi và kịp thời thông qua địa chỉ email, cổng thông tin điện tử của nhà trường [ H3-3-05-02].

Thư viện của nhà trường từng đạt Thư viện trường học Tiên tiến [H3-3-06-02].

2. Điểm mạnh

Cơ sở vật chất và hoạt động của thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Hệ thống Internet có thể kết nối ở mọi nơi, mọi lúc trong trường thuận lợi cho việc dạy và học, làm việc.

Nhân viên thiết bị thư viện được đào tạo, biết cách sắp xếp, quản lí, nhiệt tình nên thư viện hoạt động đạt hiệu quả.

          3. Điểm yếu

Chưa xây dựng được thư viện điện tử để đáp ứng được nhu cầu đọc sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh với số lượng lớn cùng một lúc.

Số đầu sách trong thư viện chưa thực sự phong phú, thiếu các sách tham khảo có giá trị.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Hằng năm nhà trường có kế hoạch đầu tư kinh phí để mua sắm bổ sung thêm sách, báo, tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.

Nhà trường kêu gọi CB, GV, NV, học sinh và các tổ chức xã hội quyên góp, ủng hộ sách báo phục vụ học tập và giảng dạy.

Từng bước có kế hoạch xây dựng thư viện điện tử để phục vụ tốt hơn nhu cầu tham khảo, học tập của giáo viên và học sinh.

5. Tự đánh giá:  Đạt mức .  (Chưa đạt)

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh nổi bật:

Trường THCS Quảng Tiến là một trong những trường có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học cơ bản chưa đảm bảo đầy đủ theo quy định. Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường rào bao quanh, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp thoáng mát thường xuyên được sửa chữa tôn tạo, chăm sóc thường xuyên. Khu sân chơi, bãi tập đảm bảo yêu cầu vui chơi giáo dục thể chất cho học sinh. Được Liên đoàn thành phố Sầm Sơn xây dựng mô hình "Công sở làm việc văn minh - lịch sự"

Khi xây dựng xong đưa vào sử dụng nhà trường có đầy đủ phòng học, phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị. Các khối phòng đều đảm bảo đúng quy cách, có tương đối đầy đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và công tác quản lý. Công trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, nhà để xe đáp ứng yêu cầu theo quy định. Thư viện nhà trường đạt Thư viện tiên tiến đáp ứng tương đối tốt nhu cầu nghiên cứu, học tập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Thiết bị, đồ dùng học tập tương đối đầy đủ, việc sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả. Hệ thống công nghệ thông tin được kết nối internet đáp ứng yêu cầu về quản lý, được khai thác và hoạt động có hiệu quả.

* Điểm yếu cơ bản:

Hiện tại các phòng chưa nhận bàn giao đưa vào sử dụng, trang thiết bị củacác phòng chuwac năng chưa có phòng. Thư viện nhà trường chưa đạt chuẩn nhưng còn hạn chế về số lượng sách báo, tài liệu tham khảo. Máy tính cho phòng tin còn ít, một số đồ dùng thiết bị dạy học quá hạn, hư hỏng nhiều, số lượng thiết bị dạy học tự làm của giáo viên chất lượng thấp.

* Đánh giá chung về tiêu chuẩn 3:

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: có 0/6 tiêu chí đạt. (Chưa đạt)

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 6/6.

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của việc phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và các đoàn thể xã hội trong việc giáo dục và chăm sóc học sinh. Trong những năm học vừa qua nhà trường luôn cố gắng làm tốt việc phối kết hợp giữa gia đình, địa phương và xã hội, việc làm của nhà trường đã được phụ huynh học sinh cũng như các lực lượng xã hội ủng hộ, góp sức và đánh giá cao, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

Mức 1:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đã được thành lập theo đúng qui định. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định taị Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [H4-4-01-01], [H4-4-01-03]

b) Ban Đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động theo từng năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng quy chế hoạt động, làm việc cụ thể và hằng năm được phổ biến rộng rãi đến tất cả cha mẹ học sinh toàn trường [H4-4-01-04]

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ

Ban đại diện cha mẹ HS trường luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động có kế hoạch chi tiết từng năm học, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên [H4-4-01-05].

Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thực nhiệm vụ của Hội theo quy định tại Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã xây dựng qui chế hoạt động, làm việc cụ thể và hằng năm được phổ biến rộng rãi đến tất cả cha mẹ học sinh toàn trường [H1-1-05-03], [H1-1-01-06].

Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục [H4-4-01-04]; [H4-4-01-01], [H1-1-01-06], [H1-1-05-03] .

Ban đại diện cha mẹ học sinh trường hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh [H4-4-01-05].

Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phối hợp với các tổ chức trong nhà trường và các tổ chức trong xã huy động học sinh đến trường, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp.

Ban đại diện cha mẹ HS luôn phối hợp với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS: chủ động tổ chức các cuộc họp định kì và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh vào đầu năm, cuối học kỳ I và cuối năm học để trao đổi với phụ huynh về công tác giáo dục học sinh và để tiếp thu các ý kiến đóng góp về công tác quản lý, giáo dục học sinh và giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh [H1-1-05-03]. Tất cả Nghị quyết của nhà trường và Hội Phụ huynh đều được lưu tại sổ Nghị quyêt của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường [ H1-1-01-06]; cuối mỗi kì, mỗi năm học, ban đại diện cha mẹ HS và nhà trường có báo cáo đánh giá hoạt động với nhà trường [H4-4-01-01 ] và nghiêm túc, rút kinh nghiệm cho những kì học, năm học tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn… Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy học và học tập của học sinh thì nhà trường phối hợp với hội cha mẹ học sinh làm tốt công tác xây dụng cơ sở vật chất cho nhà trường. Hằng năm sự quyên góp hỗ trợ đều được lưu tại danh sách các tổ chức, cá nhân hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất [H4-4-01-02] cho nhà trường.

2. Điểm mạnh

Ban đại diện CMHS được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Ban đại diện CMHS có kế hoạch hoạt động theo năm học và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ, hiệu quả.

Ban đại diện CMHS phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục học sinh, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

         3. Điểm yếu

Sự trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với một số cha mẹ học sinh chưa được liên tục (vì cha mẹ đi làm ăn xa, để con cho ông bà chăm sóc). Một số phụ huynh thay đổi số điện thoại liên lạc VNEDU nên không nhận được thông tin từ GVCN và nhà trường.

Một số thành viên trong Ban đại diện CMHS hoạt động chưa năng nổ, năng lực hoạt động còn hạn chế. Một số giải pháp của phụ huynh đưa ra chưa có chiều sâu, hiệu quả chưa cao.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Nhà trường có kế hoạch kiện toàn, thành lập Ban đại diện CMHS hàng năm đúng quy định và bầu chọn Ban đại diện CMHS có tâm huyết đảm bảo hoạt động có chất lượng.

Nâng cao vai trò của Ban đại diện CMHS trong việc phối hợp giáo dục các em, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để các em được học tập, rèn luyện.

Tăng cường mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và cha mẹ học sinh nhằm trao đổi thông tin về học sinh.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1:

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

1.Mức 1

a) Hằng năm, nhà trường đều tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường. Từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về các giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục trong hiện tại cũng như chiến lược phát triển trong tương lai. Hằng năm điều chỉnh chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương [H4-4-02-01], các kế hoạch đều được đưa vào nghị quyết của nhà trường để thực hiện trong suốt cả năm học [H1-1-01-06]; cuối năm đều có báo cáo sơ kết, tổng kết đúng quy định [H1-1-05-03] .

b) Nhà trường tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục, về mục tiêu nội dung và kế hoạch phát triển của nhà trường bằng nhiều hình thức: Qua các cuộc họp Chi bộ, họp Hội đồng, sinh hoạt Tổ chuyên môn, Công đoàn,… hồ sơ lưu tại sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường [H1-1-01-06];

c) Mỗi năm học nhà trường kiểm kê cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch tu bổ, sửa chữa xây dựng thêm cơ sở vật chất cho năm học tiếp theo. Nhà trường đã huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định [H1-1-05-03], quản lí và sử dụng tốt các thiết bị giáo dục [ H1-1-06-02], sử dụng có hiệu quả các công trình xã hội hóa [ H4-4-02-02]

2. Mức 2

a) Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng phát triển bằng các văn bản. Nhà trường tham mưu với các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H4-4-02-01]; Các báo cáo của Chi bộ, Nhà trường, Công đoàn, các tổ chức Đoàn, Đội [H1-1-02-08], [H1-1-03-05].

b) Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao, và các nội dung giáo dục khác cho học sinh. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa, chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [H4-4-02-04]. [ H4-4-02-03].

3. Mức 3

Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Mỗi năm học, nhà trường đều có kế hoạch chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ, ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường đã đấu mối với công an xã trong việc gìn giữ an ninh trật tư trên địa bàn phường, phối hợp với đoàn xã trong việc ổn định trật tự cổng trường giờ học sinh ra về và các ngày lễ, hội v.v.. Các hoạt động này được thể hiện cụ thể ở kế hoạch, nhiệm vụ của các năm học, qua sổ nghị quyêt của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường [H1-1-01-06], Sổ công tác Đội [H4-4-02-03]. Các hoạt động của nhà trường còn được thể hiện qua các hình ảnh, tư liệu về hoạt động lễ hội ở địa phương được tổ chức tại nhà trường [H4-4-02-04]

2. Điểm mạnh

Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhằm phát triển giáo dục nhà trường.

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các tổ chứ, đoàn thể trong trường, các tổ chức, đoàn thể của địa phương trong xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh tương đối hiệu quả.

Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương tin tưởng vào chất lượng giáo dục của nhà trường đã đạt được và quan tâm, sát sao đến các phong trào giáo dục của nhà trường.

         3. Điểm yếu

Chưa huy động hết tiềm lực của các tổ chức xã hội và cá nhân ngoài nhà trường tham gia đóng góp vào hoạt động giáo dục. Công tác tuyên truyền ở một số nội dung hoạt động còn có những hạn chế nhất định.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Tiếp tục tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để huy động tối đa tiềm lực tham gia đóng  góp vào hoạt động giáo dục của các tổ chức xã hội đoàn thể, các cá nhân ngoài nhà trường, cụ thể góp phần xây dựng thêm CSVC nhằm hoàn thiện hơn môi trường giáo dục.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phát huy cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh và sự phối hợp tích cực với địa phương, các tổ chức và cá nhân để duy trì môi trường giáo dục lành mạnh.

Lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức đoàn thể quần chúng nhằm cải tiến các hoạt động giáo dục.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

* Điểm mạnh nổi bật:

Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự đồng lòng, quyết tâm của tập thể CB, GV, NV, trường THCS Quảng Tiến đã phối hợp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình ngày càng được củng cố, thể hiện rõ nét qua các hoạt động của ban đại diện cha mẹ HS. Đầu mỗi năm học, nhà trường đã tổ chức họp phụ huynh bầu ra ban đại diện cha mẹ HS của lớp, của nhà trường và tổ chức hoạt động theo đúng kế hoạch của ban đại diện cha mẹ HS. Công tác phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương có hiệu quả. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức đoàn thể tại địa phương trong việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh cũng như công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, địa phương cho học sinh. Trong các hoạt động giáo dục, nhà trường đã chủ động phối hợp với các tổ chức xã hội đoàn thể, ban, ngành trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Khuyến học của xã... Chính nhờ có sự phối hợp tích cực, thiết thực của các tổ chức đoàn thể đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình phát triển giáo dục của nhà trường.

Với môi trường giáo dục lành mạnh, đạt hiệu quả chất lượng cao; nhà trường được chính quyền và nhân dân địa phương tin tưởng và thực sự quan tâm để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ.

* Điểm yếu cơ bản:

Trong quá trình trao đổi thông tin giữa Nhà trường với một số cha mẹ học sinh chưa thường xuyên (vì cha mẹ đi làm ăn xa, để con cho ông bà chăm sóc). Một số giải pháp phối hợp hoạt động giáo dục của phụ huynh đưa ra chưa có chiều sâu và hiệu quả chưa cao.

Tuy nhà trường vẫn chưa huy động hết tiềm lực của các tổ chức xã hội và cá nhân ngoài nhà trường tham gia đóng góp vào hoạt động giáo dục.

Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 2/2

Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 0 tiêu chí

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu:

Trường THCS Quảng Tiến là một trường đóng trên địa bàn hành chính cấp xã vùng khó khăn bãi ngang ven biển (Từ năm 2011-2020), quy mô nhỏ. Nhưng trong những năm gần đây trường có nhiều thành tích trong phong trào dạy tốt, học tốt của ngành  thành phố Sầm Sơn luôn xếp thứ nhất về chất lượng giáo dục toàn diện (Không tính trường chuyên biệt Nguyễn Hồng Lễ). Kết quả hai mặt học lực và hạnh kiểm của học sinh toàn trường ổn định, tỷ lệ học sinh đạt giải qua các kì thi học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh cao. Công tác giáo dục hướng nghiệp, hoạt động trải nghiệm, giáo dục địa phương, giáo dục nghề, giáo dục KNS được nhà trường đặc biệt quan tâm.

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.

Mức 2:

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. Việc thực hiện chương trình giảng dạy được thể hiện nghiêm túc trong kế hoạch giảng dạy của nhà trường, tổ bộ môn và giáo viên, qua lịch báo giảng, sổ đầu bài ...  [H1-1-05-03]; [H5-5-01-01].

Phân công giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên đề chuyên môn do Sở GD, PGD tổ chức đầy đủ, nghiêm túc. Các tổ bộ môn thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo; tham gia hoạt động “Trường học kết nối” [H2-2-03-01].

Nhà trường chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học tập của HS nhằm đảm bảo khách quan và hiệu quả cao. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của học sinh [H1-1-04-11].

BGH và tổ chuyên môn thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giáo viên thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục [H1-1-07-03]; [H5-5-02-01].

Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập một cách phù hợp, hiệu quả công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn luôn xếp đầu thành phố [H5-5-02-02]; [H5-5-02-03].

Sau mỗi đọt thi đua, thông qua các cuộc họp tổ chuyên môn, hội thảo cấp tổ, cấp trường, họp hội đồng sư phạm nhà trường nghiêm túc rà soát, phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học, chỉ tiêu phấn đấu đề ra để nắm rõ tình hình chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh từ đó có kế hoạch biện pháp thực hiện hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; từng học kỳ có báo cáo sơ kết, đồng thời có báo cáo tổng kết qua từng năm học [H1-1-04-05]; [H1-1-04-07]; [H1-1-05-03].

2. Điểm mạnh

BGH nhà trường xây dựng kế hoạch về thời gian năm học cụ thể, triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ.

GV được tiếp thu đầy đủ kế hoạch; đổi mới phương pháp trong giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi; luôn giúp đỡ kịp thời học sinh gặp khó khăn trong học tập.

Nhà trường thực hiện kiểm tra, giám sát hằng năm và từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học.

Chất lượng đại trà, học sinh giỏi, chất lượng thi vào THPT tăng hàng năm và luôn xếp đầu thành phố. Trong các năm qua nhà trường đều có tới 2 đến 3 học sinh giỏi cấp tỉnh và học sinh thi đậu vào trường chuyên Lam Sơn.

          3. Điểm yếu

Việc thực hiện kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình một vài bộ môn đôi khi còn chậm tiến độ do các hoạt động nghỉ lễ, thi khảo sát, kiểm tra học kỳ.

Trường với quy mô nhỏ, số giáo viên ít nên việc triển khai các chuyên đề theo môn còn hạn chế; giáo viên phải đảm nhận nhiều đội tuyển học sinh giỏi, hay phụ đạo các nhóm học sinh yếu.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Lãnh đạo nhà trường tiếp tục làm tốt công tác xây dựng kế hoạch hàng năm; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, công tác giảng dạy của giáo viên để nắm tiến độ thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp và kiểm tra đánh giá, để kịp thời điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn cũng như đạt chất lượng dạy và học cao nhất.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3.

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện

Mức 1:

a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

Mức 2:

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

Mức 3:

Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

1. Mô tả hiện trạng

Để thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm học, từ đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch giáo dục cụ thể cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện  [H5-5-02-02]; [H5-5-02-03].

Với mục đích tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập tốt nhất theo năng lực cá nhân, nhà trường đã tiến hành bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện ngay trong các tiết học chính khóa, các buổi học đại trà và trong các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp [H1-1-05-03];  [H5-5-02-01].

Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyệnhằng năm [H1-1-08-03].

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện sau thời gian ôn tập, bồi dưỡng đã đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đảm bảo được các tiêu chí trường Chuẩn Quốc gia [H1-1-05-03].

Nhà trường tham gia đầy đủ các hội thi về các môn học năng khiếu, thể thao do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức và đã có nhiều có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao được cấp có thẩm quyền ghi nhận [H2-2-04-02]; [H5-5-02-04].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện ngay từ đầu năm học bằng nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế nhà trường; giáo viên được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc được giao.

Nhà trường thực hiện tốt việc rà soát, phân loại đối tượng học sinh, luôn quan tâm đến hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; tỷ lệ học sinh giỏi, khá hàng năm luôn đạt và vượt chỉ tiêu.

Đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác phụ đạo học sinh yếu, phụ đạo học sinh năng khiếu; nhà trường đã khẳng định được hiệu quả cũng như chất lượng trong nhiều năm qua.

         3. Điểm yếu

Hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện dù có nhiều chuyển biến nhưng chưa thật sự phong phú, hiệu quả.

Quy mô nhà trường nhỏ, ít học sinh nên việc lập các đội tuyển học sinh năng khiếu gặp nhiều khó khăn.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục thực hiện tốt việc rà soát phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Phối hợp tốt với các đơn vị thể dục, thể thao cấp trên để có những hoạt động tích cực bồi dưỡng phát triển HS có năng khiếu về TDTT trong trường.

Tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đạt được trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2. 

Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

Mức 1:

a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;

b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;

c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

Mức 2:

Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các nội dung giáo dục địa phương, xây dựng kế hoạch chương trình giáo dục địa phương các môn học Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí để thực hiện ở tất cả các khối lớp. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và chương trình tài liệu quy định, các giáo viên bộ môn đã nghiên cứu, soạn giáo án, hướng dẫn học sinh học tập, tiếp cận và hiểu biết sâu sắc hơn về quê hương Thanh Hoá [H5-5-01-01]; [H5-5-02-01]; [H5-5-03-01].

Nhà trường có kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra thường xuyên, kịp thời điều chỉnh và bổ sung những thiếu sót trong quá trình giảng dạy, các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên [H1-1-04-05] ; [H1-1-08-03].

Giúp học sinh hiểu biết về lịch sử hình thành và phát triển những truyền thống tốt đẹp của quê hương như di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia bia Chùa Kênh của xả, biết ý thức về trách nhiệm và bổn phận của mình để góp phần xây dựng quê hương, phụ trách chuyên môn nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn với lí luận thực tiễn [H1-1-04-05]; [H5-5-02-01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục địa phương, giúp học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về con người, truyền thống đấu tranh và những di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng của quê hương Thanh Hóa; đã tổ chức được cho học sinh tham quan một số di tích lịch sử địa phương.

         3. Điểm yếu

Tài liệu về nội dung giáo dục địa phương chưa phong phú. Việc sưu tầm tư liệu, hình ảnh để thực hiện dạy học chương trình địa phương còn hạn chế ở một bộ phận giáo viên, học sinh.

Việc dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục địa phương ở một bộ phận giáo viên còn hạn chế.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Khuyến khích giáo viên và học sinh sưu tầm bổ sung các tư liệu, tranh ảnh, bản đồ về địa phương để nâng cao hiệu quả bài học.

Tiếp tục chỉ đạo cho giáo viên thường xuyên cập nhật nội dung giáo dục địa phương trong giáo án cho phù hợp với thực tiễn.

Tăng cường việc rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.

Tổ chức được các buổi tham quan, dã ngoại tìm hiểu thêm về lịch sử quê hương.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2.

Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

Mức 1:

a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;

b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;

c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Mức 2:

a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;

b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường cụ thể, chi tiết trước khi triển khai và đưa vào thực hiện [H5-5-01-01]; [H5-5-04-01].

Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, Phó hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện tiết dạy hướng nghiệp cho học sinh lớp 8,9, đã phổ biến một số kiến thức về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian cho học sinh, đã phổ biến rộng rãi và khuyến học sinh tham gia các phong trào hoạt động cộng đồng, các cuộc thi tìm hiểu do các cấp tổ chức [H1-1-05-03]; [H4-4-02-03]; [H5-5-02-01]; [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02].

Đồng chí Phó Hiệu trưởng và đồng chí Tổng Phụ trách Đội trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, phụ trách phần hoạt động tập thể của trường, thông qua các hoạt động trong nhà trường giúp các em hiểu biết về văn hóa dân tộc, phát triển năng khiếu về văn nghệ, thể dục thể thao cũng như giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh [H4-4-02-03]; [H5-5-01-01];  [H5-5-04-02].

Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục nhà trường đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức hoạt động phù hợp cho học sinh đựa trên điều kiện thực tế của nhà trường và đã đạt nhiều kết quả thiết thực: tổ chức các trò chơi dân gian, các cuộc thi văn nghệ, thi nét đẹp Đội viên, cắm hoa, làm báo tường, tham gia các hoạt nhân đạo như ủng hộ đồng bào vùng bão lụt, ủng hộ người khuyết tật, bệnh hiểm nghèo và tham gia tổ chức Tết nghĩa tình cho HS có hoàn cảnh đặc biệt trong trường [H1-1-05-02]; [H4-4-02-03]; [H5-5-04-02].

Định kì rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, qua xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện, qua tinh thần và thái độ học tập của học sinh khi tham gia để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động: [H5-5-04-01].

Nhà trường có nhiều nhóm học sinh tham gia cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn với các dự án về lĩnh vực khoa học xã hội, môi trường và đã được các cấp ghi nhận [H2-2-04-02]; [H5-5-02-04].

2. Điểm mạnh

Lãnh đạo nhà trường trực tiếp là đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách công tác hoạt động trải nghiệm và đồng chí Tổng Phụ trách Đội nhiệt tình, có năng lực tốt và tinh thần trách nhiệm cao. Hằng năm, nhà trường có kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho từng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian và sinh hoạt tập thể để học sinh thực hiện; học sinh đã tham gia các hoạt động tích cực, nhiệt tình.

          3. Điểm yếu

Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa thật đa dạng, phong phú.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Nhà trường tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Tổ chức các hội thi hợp lí về thời gian và phong phú về nội dung, tổ chức các chuyến tham quan dã ngoại đến các khu di tích lịch sử, tổ chức các hoạt động giao lưu để học sinh trò chuyện và trao đổi thông tin với nhân vật điển hình trong các lĩnh vực, tham mưu với chính quyền địa phương dành nguồn kinh phí hợp lí để xây dựng, tu sửa các sân chơi, bãi tập giúp việc tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường tốt hơn.

5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2. 

Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh.

Mức 1:

a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;

b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;

c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

Mức 2:

a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;

b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

Mức 3:

Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

1. Mô tả hiện trạng

Giáo dục kĩ năng sống là một trong những nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường. Hằng năm, nhà trường đều lập kế hoạch một cách cụ thể và tiến hành rèn kỹ năng sống cơ bản cho học sinh [H5-5-01-01]; [H5-5-02-01]; [H5-5-05-01]; [H5-5-05-02].

Thông qua các hoạt động giáo dục, đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam; Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực [H1-1-05-03]; [H5-5-05-02].

Để giúp học sinh thấy được bản thân mình nắm được kiến thức, kĩ năng, trải nghiệm những gì qua các tiết học kĩ năng sống và từ đó tự điều chỉnh hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân, nhà trường đã rất chú trọng hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; hướng dẫn học sinh từng bước vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống găp phải trong cuộc sống hàng ngày [H1-1-04-11]; [H1-1-05-03] .

2. Điểm mạnh

Trường thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nội dung giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các các môn học trên lớp, trong các hoạt động ngoại khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời tư vấn cho phụ huynh học sinh về cách giáo dục con em trong gia đình.

Giáo viên được phân công thực hiện tiết giáo dục kĩ năng sống và hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi nhiệt tình, có trách nhiệm cao.

Khi chuyển về Sầm Sơn – thành phố du lịch, học sinh đã được tiếp cận nhiều với văn hóa du lịch và kỹ năng sống của các em cải thiện đáng kể.

         3. Điểm yếu

Thời gian và kinh phí đầu tư cho giáo dục kĩ năng sống chung toàn trường còn hạn chế, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ứng phó của một bộ phận học sinh chưa nhạy bén; khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ cũng còn nhiều hạn chế.

Chưa tổ chức được các lớp dạy kỹ năng sống do các công ty giáo dục kỹ năng số mở.

         4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Nhà trường tiếp tục tuyên truyền, giáo dục ý thức rèn luyện của học sinh. Phối hợp với gia đình, với các tổ chức đoàn thể để tiếp tục giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; thành lập tổ tư vấn tâm lí cho học sinh.

Thường xuyên tổ chức các hội thi tuyên truyền kĩ năng sống cho học sinh. Khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, công nghệ.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 3. 

Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục

Mức 1:

a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;

b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;

c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

Mức 2:

a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;

b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

Mức 3:

a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:

- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 20% đối với trường chuyên;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 25% đối với trường chuyên;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 20% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 55% đối với trường chuyên;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 25% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 60% đối với trường chuyên;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc vùng khó khăn: không quá 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc các vùng còn lại: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;

- Đối với nhà trường có lớp tiểu học: Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 95%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học;

- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 98% đối với trường chuyên.

b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:

- Vùng khó khăn: Không quá 03% học sinh bỏ học, không quá 05% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;

- Các vùng còn lại: Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học.

1. Mô tả hiện trạng

Hằng năm, nhà trường có tỉ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở lên đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [H1-1-04-11]; [H1-1-05-02]; [H1-1-05-03]; [H1-1-05-06].

Tỉ lệ học sinh lên lớp ổn định ở các khối 6,7,8; tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh khối 9 hằng năm đạt tỷ lệ 100% và định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường [H1-1-05-03]; [H1-1-05-06].

Liên tục 5 năm học gần đây, nhà trường có tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Trung bình trở lên trên 98%, hạnh kiểm Khá, Tốt đạt 99% trở lên [H1-1-05-03]; [H1-1-05-06]. Tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh khối 9 hằng năm đạt tỉ lệ cao (100%) [H1-1-05-03]; [H1-1-05-06].

Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh đảm bảo theo yêu cầu quy định,  tỉ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở lên trên 97%; hạnh kiểm khá, tốt đạt 99% trở lên [H1-1-04-11]; [H1-1-05-03]; [H1-1-05-06].

Hàng năm, nhà trường đều có học sinh tham gia và đoạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp thành phố và cấp tỉnh, có nhiều học sinh đạt giải; trường luôn duy trì ở tốp đầu trong thành phố về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi [H1-1-05-03]; [H2-2-04-02]; [H5-5-02-04].

Tỷ lệ học sinh bỏ học, học sinh lưu ban đều dưới 1% [H1-1-04-11]; [H1-1-05-03].

2. Điểm mạnh

Nhà trường có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học lực từ trung bình trở lên và học sinh khá, giỏi hằng năm đảm bảo với chuẩn quy định.

Nhà trường thực hiện tốt công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn nên tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp luôn đạt tỉ lệ cao. Kết quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của 5 năm gần đây đạt hiệu quả cao.

         3. Điểm yếu

Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Trung bình, Khá, Giỏi hằng năm chưa ổn định; tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng chậm.

Chưa có nhiều giải HSG cấp tỉnh trở lên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở một số bộ môn còn hạn chế.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học này và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì, cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo tỷ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình, khá, giỏi hằng năm ổn định.

Tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức tổ chức kỉ luật cho học sinh, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh để giáo dục học sinh và làm tốt hơn công tác định hướng phân luồng học sinh.

         5. Tự đánh giá:  Đạt mức 2. 

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

* Điểm mạnh nổi bật

Trong nhiều năm học vừa qua, nhà trường đã thực hiện tốt các hoạt động giáo dục, thu được những kết quả đáng kể. Các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục thể thao… mà nhà trường tổ chức trong các năm học đã thực sự thu hút học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Nhà trường thực hiện đầy đủ các nội dung cơ bản giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của PGD, đạt hiệu quả. Về công tác tư vấn tâm lí học sinh, nhà trường đã thành lập tổ Tư vấn tâm lí học sinh và đang từng bước thực hiện theo yêu cầu. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh đều đạt và đáp ứng mục tiêu giáo dục, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp cao.

Kết quả giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn luôn xếp đầu Thành phố, các hoạt động trãi nghiệm, hướng nghiệp... luôn được đánh giá cao.

* Điểm yếu cơ bản

Hoạt động trải nghiệm cho học sinh chưa phong phú, hình thức giáo dục địa phương có tiến hành thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. Những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao kết quả dạy và học của nhà trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và địa phương.

* Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5:

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 06/06 tiêu chí

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: Không


 

Phần III

KẾT LUẬN CHUNG

Nhà trường có cảnh quan môi trường thoáng mát - sạch - xanh - đẹp - an toàn. Về cơ bản cơ sở vật chất Chưa đã đáp ứng nhu cầu dạy học và giáo dục của nhà trường.

Công tác giáo dục của nhà trường luôn đạt kết quả đảm bảo quy đinh. Nhà trường đã đạt nhiều thành tích và được các cấp khen thưởng qua các năm.

Nhà trường có cơ cấu bộ máy đầy đủ, đồng bộ và đang hoạt động hiệu quả; đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường được đào tạo cơ bản, đúng chuyên môn. Đội ngũ CBQL có năng lực quản lý, nhiệt tình, tâm huyết đã và đang làm tốt công tác quản lý chỉ đạo trong nhà trường, đưa nhà trường từ một trường yếu trước đây trở thành trường dẫn đầu thành phố Sầm Sơn.

Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các Ban ngành, Đoàn thể địa phương, sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT thành phố Sầm Sơn về xây dựng cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng giáo dục.

Bên cạnh những điểm mạnh nhà trường vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:

Về CSVC tuy đã được đầu tư, sữa chữa, tu bổ song chưa đảm bảo tốt cho công tác dạy học, chưa có khu hiệu bộ riêng biệt. Một số hạng mục đã bắt đầu xuống cấp nên cần được bổ sung, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn Quốc gia. Kinh phí đầu tư cho giáo dục nhìn chung còn ít, chất lượng dạy học chưa đồng đều giữa các môn; việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi chưa sâu sắc, kết quả đạt được chưa cao.

Phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã có những bước tiến vững chắc góp phần đưa giáo dục của phường Quảng Tiến có tầm ảnh hưởng trên địa bàn thành phố sầm Sơn.

Thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên ban kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường THCS Quảng Tiến đã tiến hành tự đánh giá một cách nghiêm túc, trung thực và khách quan dựa trên bộ tiêu chí quy định và đã thu được kết quả như trong báo cáo đã nêu.

Kết quả tổng hợp các tiêu chí như sau:

+ Tổng số các tiêu chí đạt Mức 1:  22/28 tiêu chí , tỷ lệ 78.6%.

+ Tổng số các tiêu chí đạt Mức 2:  16/28 tiêu chí , tỷ lệ 57.1%.

+ Tổng số các tiêu chí đạt Mức 3: 5/28 tiêu chí, tỷ lệ 17.9%.

+ Tổng số các tiêu chí đạt Mức 4:  0 tiêu chí, tỷ lệ 0%.

Căn cứ Điều 34 -Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Hội đồng tự đánh giá trường THCS Quảng Tiến đánh giá: (Chưa đạt) kết quả kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và chưa đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

Căn cứ các tiêu chuẩn, các tiêu chí cụ hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường THCS Quảng Tiến đề nghị các cấp có thẩm quyền hoàn tất các thủ tục xây dựng, cải tiến và kiểm tra công nhận trường THCS Quảng Tiến đạt kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG chất lượng giáo dục của Trường THCS Quảng Tiến về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương, các thành viên trong đoàn đánh giá và đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng hoàn thiện hơn.

Cơ sở giáo dục chưa đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục

Cơ sở giáo dục chưa đề nghị đạt chuẩn quốc gia

Thành phố Sầm Sơn, ngày 20 tháng 10  năm 2022

 

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Nguyễn Sỹ Thuấn


Phần IV

PHỤ LỤC

BẢNG DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

Tiêu chí

TT

Mã minh chứng

Tên minh chứng

Số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát

Nơi ban hành hoặc nhóm, cá nhân thực hiện

Ghi chú

Tiêu chí 1.1

1

[H1-1.1-01]

Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Giai đoạn: 2016-2020,

Giai đoạn 2021-2025.

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.1

2

[H1-1.1-02]

Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.1

3

[H1-1.1-03]

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Quảng Tiến

Nhiệm kỳ 2016-2020

BCH đảng bộ xã

 

Tiêu chí 1.1

4

[H1-1.1-04]

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường Quảng Tiến

Nhiệm kỳ 2016-2020

HĐND xã

 

Tiêu chí 1.1

5

[H1-1.1-05]

Các hình ảnh, tư liệu chứng minh nội dung chiến lược phát triển của nhà trường

Giai đoạn 2016-2020

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.1

6

[H1-1.1-06]

Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TKHĐ

 

Tiêu chí 1.2

1

[H1-1.2-01]

Quyết định thành lập hội đồng trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PGD

 

Tiêu chí 1.2

2

[H1-1.2-02]

Quyết định thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.2

3

[H1-1.2-03]

Quyết định thành lập hội đồng kỷ luật

Số   /QĐ-THCSQH,  ngày   /  /2016;

Số   /QĐ-THCSQH, ngày    Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.2

4

[H1-1.2-04]

Quyết định thành lập hội đồng tư vấn

Số   /QĐ-THCSQH,  ngày    /   /2019

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.2

5

[H1-1.2-05]

Biên bản họp các HĐ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TKHĐ

 

Tiêu chí 1.2

6

[H1-1.2-06]

Kế hoạch hoạt động của HĐ trường và các HĐ khác

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.2

7

[H1-1.2-07]

Biên bản sinh hoạt và nghị quyết của hội đồng trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TKHĐ

 

Tiêu chí 1.2

8

[H1-1.2-08]

Báo cáo của HĐ trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.2

9

[H1-1.2-09]

Hồ sơ thi đua

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Phó hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.3

1

[H1-1.3-01]

Nghị quyết, biên bản đại hội công đoàn, quyết định chuẩn y, công nhận ban chấp hành, chủ tịch, phó chủ tịch CĐ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

CTCĐ

 

Tiêu chí 1.3

2

[H1-1.3-02]

Quyết định thành lập chi đoàn giáo viên, nhân viên của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.3

3

[H1-1.3-03]

Nghị quyết, biên bản đại hội Liên đội TN TP HCM

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổng PT Đội

 

Tiêu chí 1.3

4

[H1-1.3-04]

Kế hoạch hoạt động của Công đoàn, của Liên đội

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

CTCĐ, TPT Đội

 

Tiêu chí 1.3

5

[H1-1.3-05]

Báo cáo sơ kết, tổng kết của Công đoàn, của Liên đội

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

CTCĐ, TPT Đội

 

Tiêu chí 1.3

6

[H1-1.3-06]

Nghị quyết, biên bản đại hội chi bộ; quyết định chuẩn y, công nhận ban chấp hành, chi uỷ, bí thư, phó bí thư CB

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

BTCB

 

Tiêu chí 1.3

7

[H1-1.3-07]

Giấy khen về thực hiện công tác Đảng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.3

8

[H1-1.3-08]

Báo cáo tổng kết của chi bộ  nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

BTCB

 

Tiêu chí 1.4

1

[H1-1.4-01]

Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng

Số    /QĐ-UBND,  ngày    /    /20

 

UBND thành phố

 

Tiêu chí 1.4

2

[H1-1.4-02]

Quyết định về việc thành lập các tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.4

3

[H1-1.4-03]

Kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm học

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Phó Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.4

4

[H1-1.4-04]

Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn tổ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổ KHTN và KHXH

 

Tiêu chí 1.4

5

[H1-1.4-05]

Nội dung các cuộc họp tổ chuyên môn, biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổ KHTN và KHXH

 

Tiêu chí 1.4

6

[H1-1.4-06]

Biên bản kiểm kê tài liệu, thiết bị, tài sản, tài chính, hồ sơ của tổ và của nhà trường hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.4

7

[H1-1.4-07]

Báo cáo sơ kết, tổng kết tổ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổ KHTN và KHXH

 

Tiêu chí 1.4

8

[H1-1.4-08]

Biên bản về đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.4

9

[H1-1.4-09]

Các chuyên đề chuyên môn tổ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổ KHTN và KHXH

 

Tiêu chí 1.4

10

[H1-1.4-10]

Bằng khen, Giấy khen liên quan hoặc đánh giá, nhận xét của các cấp có thẩm quyền

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.4

11

[H1-1.4-11]

Các minh chứng để chứng minh được sau khi thực hiện các chuyên đề chuyên môn thì chất lượng giáo dục được cải thiện

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Phó Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.5

1

[H1-1.5-01]

Sổ đăng bộ học sinh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

P.Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.5

2

[H1-1.5-02]

Sổ chủ nhiệm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GVCN

 

Tiêu chí 1.5

3

[H1-1.5-03]

Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.5

4

[H1-1.5-04]

Bản tổng hợp thông tin về các lớp theo từng năm học (họ và tên giáo viên chủ nhiệm, họ và tên lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.5

5

[H1-1.5-05]

Biên bản họp bầu lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng của các lớp hoặc văn bản của GVCN lớp chỉ định lớp trưởng, lớp phó luân phiên hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GVCN

 

Tiêu chí 1.5

6

[H1-1.5-06]

Sổ gọi tên và ghi điểm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.6

1

[H1-1.6-01]

Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Văn thư

 

Tiêu chí 1.6

2

[H1-1.6-02]

Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán, NV TB-TV

 

Tiêu chí 1.6

3

[H1-1.6-03]

Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 1.6

4

[H1-1.6-04]

Sổ quản lý tài chính

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.6

5

[H1-1.6-05]

Kế hoạch ngắn hạn, trung hạn dày hạn tạo ra nguồn tài chính hợp pháp (dự toán

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.6

6

[H1-1.6-06]

Bảng nhận lương và các chế độ phụ cấp khác của giáo viên hằng tháng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.7

1

[H1-1.7-01]

Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hằng năm (K/H BD GV)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 1.7

2

[H1-1.7-02]

Các văn bản biên bản cuộc họp liên quan, biên bản sinh hoạt chuyên môn.

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

 

 

Tiêu chí 1.7

3

[H1-1.7-03]

Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên (sổ ktra, xếp loại gv, thi đua hàng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 1.7

4

[H1-1.7-04]

Bảng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hằng năm (Phân công CM)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.7

5

[H1-1.7-05]

Biên bản Hội nghị cán bộ, viên chức hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TKHĐ

 

Tiêu chí 1.7

6

[H1-1.7-06]

Kế hoạch hoạt động của nhà trường (K.H thực hiện nhiệm vụ năm học)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 1.8

1

[H1-1.8-01]

Kế hoạch giáo dục của giáo viên (K.H cá nhân)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Giáo viên

 

Tiêu chí 1.8

2

[H1-1.8-02]

Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.8

3

[H1-1.8-03]

Sơ kết, tổng kết chuyên môn

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.8

4

[H1-1.8-04]

Thời khóa biểu

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.8

5

[H1-1.8-05]

Sổ ghi đầu bài

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.8

6

[H1-1.8-06]

Hồ sơ quản lý dạy thêm, học thêm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.9

1

[H1-1.9-01]

Nghị quyết Hội nghị cán bộ, viên chức

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 1.9

2

[H1-1.9-02]

Báo cáo của Ban thanh tra nhân dân

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Ban thanh tra CĐ

 

Tiêu chí 1.9

3

[H1-1.9-03]

Quy chế dân chủ của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

CTCĐ

 

Tiêu chí 1.9

4

[H1-1.9-04]

Sơ kết, tổng kết việc thực hiện quy chế dân chủ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

CTCĐ

 

Tiêu chí 1.10

1

[H1-1.10-01]

Các phương án liên quan (phương án PCCC, KH ATGT, an toàn trường học)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.10

2

[H1-1.10-02]

Văn bản phối hợp với cơ quan công an có nội dung liên quan

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.10

3

[H1-1.10-03]

Hộp thư góp ý của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.10

4

[H1-1.10-04]

Phương án phòng chống dịch bệnh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 1.10

5

[H1-1.10-05]

Văn bản nghiêm cấm HS ăn quà vặt

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TPT

 

Tiêu chí 1.10

6

[H1-1.10-06]

Các văn bản về an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tai nạn, thương tích

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 2.1

1

[H2-2.1-01]

Kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PGD

 

Tiêu chí 2.1

2

[H2-2.1-02]

Các hình thức khen thưởng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT,PHT

 

Tiêu chí 2.1

3

[H2-2.1-03]

Công văn triệu tập, quyết định cử đi học

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 2.1

4

[H2-2.1-04]

Văn bản triệu tập hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 2.1

5

[H2-2.1-05]

Chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT, PHT

 

Tiêu chí 2.1

6

[H2-2.1-06]

Chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT, PHT

 

Tiêu chí 2.2

1

[H1-2.3-04]

Danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập

 

 

 

Tiêu chí 2.2

2

[H2-2.2-01]

Danh sách giáo viên có thông tin về trình độ đào tạo

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 2.2

3

[H2-2.2-02]

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 2.2

4

[H2-2.2-03]

Danh sách giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 2.2

5

[H2-2.2-04]

Các quyết định khen thưởng, quyết định công nhận, giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 2.2

6

[H2-2.2-05]

Kết quả nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PGD, SGD

 

Tiêu chí 2.2

7

[H2-2.2-06]

Danh sách giáo viên tham gia làm công tác phổ cập giáo dục hàng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 2.3

Tiêu chí 2.3

Tiêu chí 2.3

1

[H2-2.3-01]

Văn bản triệu tập nhân viên tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PGD

 

2

[H2-2.3-02]

Chứng chỉ hoặc chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ của GV, NV

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GV

 

3

[H2-2.3-03]

Các quy định về chế độ và chính sách

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

3

[H2-2.3-04]

Đề án vị trí việc làm

2018-2020, 2020-2022

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 2.4

1

[H2-2.4-01]

Sổ dự giờ

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GV

 

Tiêu chí 2.4

2

[H2-2.4-02]

Quyết định khen thưởng học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 2.4

3

[H2-2.4-03]

Biên bản tư vấn học sinh mắc vi phạm kỉ luật

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Tổ tư vấn

 

Tiêu chí 3.1

1

[H3-3.1-01]

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của nhà trường

Số vào sổ cấp GCN:

CT UBND tỉnh Thanh Hóa

 

Tiêu chí 3.1

2

[H3-3.1-02]

Các hình ảnh liên quan đến khuôn viên,sân chơi, bãi tập

Tại thời điểm kiểm tra khảo sát

Thực tế

 

Tiêu chí 3.1

3

[H3-3.1-03]

Bảng thống kê HS toàn trường hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 3.2

1

[H3-3.2-01]

Các hình ảnh liên quan (hình ảnh phòng tập , phòng bộ môn, khối p/vụ học tập )

Tại thời điểm kiểm tra khảo sát

Thực tế

 

Tiêu chí 3.2

2

[H3-3.2-02]

Biên bản kiểm tra tài sản, cơ sở vật chất

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Phó Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 3.3

1

[H3-3.3-01]

Các hình ảnh liên quan (khối phòng phục vụ học tập và khối phòng HC-quản trị)

Tại thời điểm kiểm tra khảo sát

Thực tế

 

Tiêu chí 3.4

1

[H3-3.4-01]

Các hình ảnh liên quan( hình ảnh khu vệ sinh, lao động vệ sinh)

Tại thời điểm kiểm tra khảo sát

Thực tế

 

Tiêu chí 3.4

2

[H3-3.4-02]

Hóa đơn thu tiền nước hàng tháng

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 3.4

3

[H3-3.4-03]

Hợp đồng mua bán nước hàng tháng (nước sinh hoạt + nước uống )

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 3.5

1

[H3-3.5-01]

Thống kê danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

NVTB

 

Tiêu chí 3.5

2

[H3-3.5-02]

Hoá đơn thanh toán tiền Internet hằng tháng của nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 3.5

3

[H3-3.5-03]

Hóa đơn hoặc hợp đồng mua đồ dùng, thiết bị dạy học hằng năm

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Kế toán

 

Tiêu chí 3.6

1

[H3-3.6-01]

Hồ sơ quản lý thư viện

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

NVTB

 

Tiêu chí 3.6

2

[H3-3.6-02]

Quyết định công nhận Thư viện trường học Tiên tiến

Quyết định số  /QĐ-SGD&ĐT, ngày     /    /20

Sở GD&ĐT

 

Tiêu chí 4.1

1

[H4-4.1-01]

Các biên bản họp cha mẹ học sinh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng, trưởng ban ĐDCMHS

 

Tiêu chí 4.1

2

[H4-4.1-02]

Danh sách các tổ chức, cá nhân hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất..

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 4.1

3

[H4-4.1-03]

Quyết định thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 4.1

4

[H4-4.1-04]

Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng, trưởng ban ĐDCMHS

 

Tiêu chí 4.1

5

[H4-4.1-05]

Báo cáo của Ban đại diện cha mẹ học sinh

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng, trưởng ban ĐDCMHS

 

Tiêu chí 4.2

1

[H4-4.2-01]

Các văn bản của nhà trường tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục (tờ trình)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

Hiệu trưởng

 

Tiêu chí 4.2

2

[H4-4.2-02]

Các văn bản, hình ảnh, tư liệu có liên quan (hình ảnh các công trình xã hội hóa)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT, đ/c Hương

 

Tiêu chí 4.2

3

[H4-4.2-03]

Sổ công tác Đội

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TPT Đội

 

Tiêu chí 4.2

4

[H4-4.2-04]

Các hình ảnh, tư liệu về hoạt động lễ hội, sự kiện,...

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

TPT Đội

 

Tiêu chí 5.1

1

[H5-5.1-01]

Kế hoạch giáo dục nhà trường

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.2

1

[H5-5.2-01]

Sổ ghi kế hoạch giảng dạy (Lịch báo giảng)

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GV bộ môn

 

Tiêu chí 5.2

2

[H5-5.2-02]

Kế hoạch Bồi dưỡng học sinh giỏi

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.2

3

[H5-5.2-03]

Kế hoạch Phụ đạo học sinh yếu kém

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.2

4

[H5-5.2-04]

Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa, thể thao,văn nghệ cấp thành phố, cấp tỉnh,…

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.3

1

[H5-5.3-01]

Kế hoạch và báo cáo về nội dung giáo dục địa phương

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.4

1

[H5-5.4-01]

Kế hoạch Hướng nghiệp

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

HT

 

Tiêu chí 5.4

2

[H5-5.4-02]

Các hình ảnh, tư liệu về hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GVMT phụ trách

 

Tiêu chí 5.5

1

[H5-5.5-01]

Kế hoạch và các báo cáo về nội dung GDKNS

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

PHT

 

Tiêu chí 5.5

2

[H5-5.5-02]

Các hình ảnh, tư liệu liên quan (hình ảnh tổ chức hoạt động GDKNS )

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023

GVMT phụ trách

 

 

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
22130